• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí

Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí

36 xem 0 22/08/2024 longtran

Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí

Thử nghiệm bao gồm 383 bệnh nhân nhi nội trú và có khả năng duy trì PIVC ít nhất 24 giờ.

JAMA Pediatr. 2024;178(5):437-445. doi:10.1001/jamapediatrics.2024.0167

Các catheter tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) được cố định bằng băng dán cố định tích hợp và keo dán mô tạo ra ít hư sút catheter nhất cho trẻ em nhập viện ở cấp cứu trong một thử nghiệm lâm sàng với 3 phương pháp.

Trong NC “Cố định Catheter tĩnh mạch ngoại vi mới cho trẻ em và Giảm tỷ lệ hư sút Catheter: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên”, được công bố tại JAMA Pediatrics, tỷ lệ hư sút thấp khi sử dụng các biện pháp bổ sung so với các phương pháp thay thế có nghĩa là “ít phải đặt lại hoặc leo thang hơn và chi phí trực tiếp thấp hơn”.

Nghiên cứu sâu hơn nên tập trung vào việc triển khai tại các đơn vị nội trú, nơi cần lưu trú lâu dài và tiếp cận tĩnh mạch đáng tin cậy nhất”, thử nghiệm lưu ý.

📌Thử nghiệm tại Úc, được tiến hành từ năm 2020 đến năm 2022, bao gồm 383 bệnh nhân nhi, từ 6 tháng đến 8 tuổi (với độ tuổi trung bình là 36 tháng) và dự kiến ​​cần ít nhất 24 giờ lưu PIVC trong thời gian nằm viện; 134 bệnh nhân được chăm sóc tiêu chuẩn (băng dán polyurethane có viền cố định), 118 bệnh nhân được băng dán cố định tích hợp và 131 bệnh nhân được băng dán cố định tích hợp và keo dán mô.

📌Nhóm sau có tỷ lệ thất bại thấp nhất (12%), với băng cố định tích hợp (21%) và chăm sóc tiêu chuẩn (34%) hư sút thường xuyên hơn.

Tỷ lệ hư sút của PIVC thấp nhất ở nhóm băng cố định tích hợp với chất kết dính mô (15 [12%]; tỷ lệ nguy cơ đã điều chỉnh [aHR], 0,47; 95% CI, 0,26-0,84) so ​​với nhóm băng cố định tích hợp (24 [21%]; aHR, 0,78; 95% CI, 0,47-1,28) và nhóm chăm sóc tiêu chuẩn (43 [34%]).

📌Chi phí trực tiếp thấp hơn đáng kể đối với băng dán cố định tích hợp với keo dán mô (trung vị, đô la Úc [A$], 312 [A$1 bằng 0,65 đô la Mỹ]; IQR, A$302-A$380) và băng cố định tích hợp (trung vị, A$303; IQR, A$294-A$465) so với chăm sóc tiêu chuẩn (trung vị, A$341; IQR, A$297-A$592; P ≤ 0,002) khi xem xét gánh nặng chi phí liên quan đến chăm sóc.

Tuổi thọ của PIVC và khả năng chấp nhận can thiệp là tương tự nhau ở tất cả các nhóm.

🍁Giảm tỷ lệ hư sút PIVC giúp cải thiện trải nghiệm của bệnh nhi thông qua việc giảm đau liên quan đến việc đặt lại và giảm chi phí trung bình khi bao gồm gánh nặng kinh tế do thất bại, các tác giả thử nghiệm cho biết thêm.

Tác giả nghiên cứu Brooke Charters, Bệnh viện Metro South, Úc, cho biết trong một bài báo liên quan trên MedPage Today rằng:

“Trải nghiệm này thường gây tổn thương liên quan đến trải nghiệm đầu tiên không tốt ở bệnh viện đối với trẻ em và điều trị không đầy đủ”.

Một bài thảo luận trên tạp chí JAMA Pediatrics, được MedPage Today trích dẫn, lưu ý về nhu cầu áp dụng các biện pháp tận dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực này: “Điều cần thiết nhất hiện nay là hướng dẫn về cách các bệnh viện trên khắp thế giới có thể thực hiện thay đổi biện pháp này với mức độ gánh nặng tối thiểu để áp dụng và duy trì trong chăm sóc thường quy”.

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng

Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.