• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine

Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine

11 xem 0 24/01/2025 longtran

📊Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng trên những người tình nguyện khỏe mạnh về hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine mới để phòng ngừa nhiễm trùng máu liên quan đến catheter tĩnh mạch

🪻Giới thiệu: Nhiễm trùng máu liên quan đến catheter (CRBSI) là1 trong những biến chứng liên quan đến việc sử dụng catheter xâm lấn nội mạch.

Chlorhexidine gluconate (CHG) là một loại thuốc sát trùng có hoạt tính kháng khuẩn rộng. CHG là lipophilic,tích điện dương,cho phép tương tác của thuốc với lipopolysacarit và phospholipid của thành tế bào vi khuẩn hoặc màng ngoài.

Ở nồng độ thấp,sự tiếp xúc này phá vỡ màng tế bào, tạo điều kiện cho các thành phần có trọng lượng phân tử thấp xâm nhập ức chế các enzyme liên quan đến màng tế bào chất.

Ở nồng độ cao,CHG xâm nhập vào tế bào và tạo ra tổn thương nội bào nghiêm trọng dẫn đến chết tế bào.

Việc kết hợp CHG vào băng vết thương làm giảm tải lượng vi khuẩn trên da,có thể giảm sự xâm nhập của vi sinh vật vào cơ thể thông qua caths. Nó có hiệu quả chống lại các vi khuẩn phổ biến nhất tạo ra CRBSI (các VSV phổ biến nhất được phân lập trong CRBSI là >30% Staphylococcus coagulase gram âm,22% tụ cầu vàng,8%Enterecoccus,8% Candida).

Băng tẩm CHG có ít nguy cơ phát triển tính kháng kháng sinh do CHG được bôi tại chỗ, có cơ chế hoạt động không đặc hiệu và không nhạy cảm với bơm đẩy. Có 2 nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa băng CHG và khả năng kháng CHG (Tim và Cs.,Chambers và Cs.).Các nghiên cứu khác cho thấy khả năng kháng CHG trung bình tăng lên ở một số loài vi khuẩn trong các thử nghiệm in vitro, mức độ biến đổi là thấp.Tuy nhiên, mức độ liên quan về mặt lâm sàng của những kết quả này là rất hạn chế vì nồng độ CHG được sử dụng trong thực hành lâm sàng cao hơn nhiều so với nồng độ ức chế tối thiểu đối với bất kỳ vi khuẩn nào được phân tích (Daniels và Cs.,Buxer và Cs.).Băng CHG làm giảm 33% nguy cơ mắc CRBSI, bằng chứng mạnh mẽ nhất cho người lớn có CVC ngắn hạn. Ngược lại, có nguy cơ đáng chú ý về viêm da tiếp xúc ở trẻ sơ sinh và trẻ em và thiếu bằng chứng về tính hữu ích ở những nhóm này.Trên thực tế, viêm da tiếp xúc là tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo trong các nghiên cứu (Safdar và Cs.,Garland và Cs.).Safdar đã phát hiện 1,2% CRBSI ở những bệnh nhân được băng CHG so với 2,3% ở những bệnh nhân được băng thông thường.Nghiên cứu này cho thấy nguy cơ mắc CRBSI giảm đáng kể ở bệnh nhân trưởng thành nhập viện ICU trong khi không thấy giảm ở trẻ em. Tương tự, một phân tích tổng hợp khác phân tích 12 thử nghiệm lâm sàng chỉ ra rằng băng CHG là công cụ hữu ích để dự phòng CRBSI (Wei và Cs.). Oper film® CHG, Tegaderm™ CHG là loại băng polyurethane trong suốt tự dính kết hợp hydrogel chứa 2% CHG được phát triển để giảm tỷ lệ xâm nhập vi sinh vât vào ống thông và nguy cơ nhiễm trùng.

Mục đích của nghiên cứu này là phân tích tốc độ phóng thích CHG và hoạt tính kháng khuẩn của băng Oper film® CHG và so sánh các thông số này với băng Tegaderm™ CHG ở những người tình nguyện khỏe mạnh.

🍀Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên một nhóm gồm 25 tình nguyện viên khỏe mạnh. Hai loại băng có chứa chlorhexidine bán trên thị trường đã được đánh giá và so sánh trong nghiên cứu này, Oper film® Protect CHG và Tegaderm™ CHG. Sự giải phóng CHG và khả năng kháng khuẩn được xác định trong một tuần.

🌼Kết quả: Phân tích HPLC cho thấy cả hai loại băng đều có lượng CHG phóng thích vào da tương đương trong 2 ngày (Oper film® Protect CHG, 321 μg/cm2; Tegaderm™ CHG, 279 μg/cm2) và 7 ngày (Oper film® Protect CHG, 456 μg/cm2; Tegaderm™ CHG, 381 μg/cm2) sau khi dán băng vào phần da lưng không được sát khuẩn của tình nguyện viên.

Oper film® CHG và Tegaderm™ CHG làm giảm lượng vi khuẩn khu trú (CFU) trong môi trường nuôi cấy thu được từ vùng da có dán băng hydrogel chứa CHG so với môi trường nuôi cấy đối chứng ở cả 2 ngày (đối chứng, 3,34 log10 cfu/cm2 ; Oper film® Protect CHG, 0,64 log10 cfu/cm2; Tegaderm™ CHG, 0,7 log10 cfu/cm2) và 7 ngày (đối chứng, 3,95 log10 cfu/cm2; Oper film® Protect CHG, 0,11 log10 cfu/cm2; Tegaderm™ CHG , 1 log10 cfu/cm2).

📝Kết luận: Dữ liệu xác nhận rằng băng Oper film®CHG duy trì giải phóng CHG và hoạt tính kháng khuẩn trong ít nhất 7 ngày, đồng thời có khả năng giải phóng chất sát khuẩn và tác dụng kháng khuẩn tương đương với Tegaderm™ CHG.

 

Tham khảo

Masferrer E, Riera-Rodríguez L, Farré-Alins V, Vilà de Muga S, Arroyo-Muñoz FJ, González-Caro MD. Randomized controlled trial on healthy volunteers of pharmacokinetic and antimicrobial activity of a novel hydrogel-containing chlorhexidine dressing to prevent catheter-related bloodstream infection. Front Med (Lausanne). 2024 Jan 8;10:1335364. doi: 10.3389/fmed.2023.1335364. PMID: 38259833; PMCID: PMC10800819.

Buxser, S. Has resistance to chlorhexidine increased among clinically-relevant bacteria? A systematic review of time course and subpopulation data. PLoS One. (2021) 16:e0256336. doi: 10.1371/JOURNAL.PONE.0256336

 

Chambers, ST, Sanders, J, Patton, WN, Ganly, P, Birch, M, Crump, JA, et al. Reduction of exit-site infections of tunnelled intravascular catheters among neutropenic patients by sustained-release chlorhexidine dressings: results from a prospective randomized controlled trial. J Hosp Infect. (2005) 61:53–61. doi: 10.1016/J.JHIN.2005.01.023

 

Daniels, KR, and Frei, CR. Antimicrobial-impregnated discs for prevention of intravenous catheter-related infections. Am J Infect Dis. (2012) 8:50–9. doi: 10.3844/AJIDSP.2012.50.59

 

Garland, JS, Alex, CP, Mueller, CD, Otten, D, Shivpuri, C, Harris, MC, et al. A randomized trial comparing povidone-iodine to a chlorhexidine gluconate-impregnated dressing for prevention of central venous catheter infections in neonates. Pediatrics. (2001) 107:1431–6. doi: 10.1542/PEDS.107.6.1431

 

Safdar, N, O’Horo, JC, Ghufran, A, Bearden, A, Didier, ME, Chateau, D, et al. Chlorhexidine-impregnated dressing for prevention of catheter-related bloodstream infection: a meta-analysis*. Crit Care Med. (2014) 42:1703–13. doi: 10.1097/CCM.0000000000000319

Wei, L, Li, Y, Li, X, Bian, L, Wen, Z, and Li, M. Chlorhexidine-impregnated dressing for the prophylaxis of central venous catheter-related complications: a systematic review and meta-analysis. BMC Infect Dis. (2019) 19:429. doi: 10.1186/S12879-019-4029-9

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo
  • Trí tuệ nhân tạo AI

  Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm

Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.