Hiểu về nồng độ vancomycin
Rosini, Jamie M. PharmD, BCPS; Srivastava, Nicole PharmD, BCPS
NỒNG ĐỘ VANCOMYCIN được sử dụng để tối ưu hóa liều dùng nhằm giúp ngăn ngừa tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn, cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân và tránh ngộ độc thuốc. Vancomycin là một loại kháng sinh glycopeptide, thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương gây ra, bao gồm các loài Streptococcus và Enterococcus và Staphylococcus aureus.
Thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm để điều trị viêm màng não, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi và nhiễm trùng da và cấu trúc da. Bài viết này mô tả nồng độ vancomycin và công dụng của chúng trong thực hành lâm sàng.
Nồng độ vancomycin là gì?
Nồng độ đáy trong huyết thanh vancomycin, nồng độ được lấy ngay trước liều theo lịch trình tiếp theo, được coi là phương pháp thực tế nhất để theo dõi hiệu quả khi tác nhân gây bệnh nhạy cảm. Nồng độ đỉnh của vancomycin, nồng độ từ mẫu máu lấy từ 30 đến 60 phút sau khi dùng thuốc, không được theo dõi thường xuyên trong thực hành lâm sàng.
Nồng độ vancomycin trong huyết thanh ngẫu nhiên được lấy tại bất kỳ thời điểm nào sau khi dùng một liều. Sau đó, thời điểm của các liều tiếp theo được kê đơn dựa trên kết quả mức ngẫu nhiên—nói cách khác, thuốc được định liều theo mức. Chiến lược định liều này thường được sử dụng ở những bệnh nhân suy thận nặng hoặc đang thẩm phân máu.
Tại sao nồng độ vancomycin lại quan trọng?
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi nồng độ vancomycin trong huyết thanh được duy trì trên 10 mcg/mL, khả năng xuất hiện S. aureus kháng vancomycin trung gian và S. aureus kháng vancomycin sẽ ít hơn. Các hướng dẫn đồng thuận khuyến nghị nồng độ đáy mục tiêu là 15 đến 20 mcg/mL để đạt được thành công lâm sàng trong các trường hợp nhiễm trùng nặng. Để đạt được các mục tiêu này, nên kê đơn liều vancomycin dựa trên cân nặng (15 đến 20 mg/kg).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng liều cao hơn và nồng độ đáy cao hơn có liên quan đến tỷ lệ độc tính trên thận tăng lên. Để theo dõi độc tính, nên thực hiện nồng độ ở những bệnh nhân đang dùng liều cao, được kê đơn thuốc gây độc cho thận đồng thời, có chức năng thận không ổn định hoặc cần điều trị kéo dài. Không cần theo dõi nồng độ đáy để ngăn ngừa độc tính với tai vì tỷ lệ mắc bệnh rất hiếm và không tương quan với nồng độ.
Khi nào thì lấy mẫu máu để xác định nồng độ vancomycin?
Nên lấy mẫu để xác định nồng độ đáy vancomycin ngay trước (tức là 30 phút trước) liều thứ tư (bao gồm liều nạp, nếu dùng) hoặc ở trạng thái ổn định. Sau 5 chu kỳ bán thải, khoảng 97% nồng độ huyết thanh ở trạng thái ổn định sẽ đạt được. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của vancomycin là từ 6 đến 12 giờ.
Nếu trạng thái ổn định xảy ra trong vòng năm chu kỳ bán thải (tức là trong vòng 30 đến 60 giờ), thì nồng độ đáy vancomycin trước liều thứ tư là chấp nhận được ở bệnh nhân dùng liều cách nhau 8 hoặc 12 giờ.
Trong một số trường hợp, nên lấy mẫu máu để xác định nồng độ đáy vancomycin sớm hơn. Ví dụ, nếu bệnh nhân được kê đơn dùng vancomycin liều một lần mỗi ngày, thì việc đợi đến liều thứ tư có thể không lý tưởng.
Đối với những bệnh nhân đang được thẩm phân máu ngắt quãng, có thể sử dụng một trong hai phương pháp để theo dõi nồng độ vancomycin trong huyết thanh.
🍀Nồng độ trước khi lọc máu: Lấy mẫu máu để định lượng vancomycin ngẫu nhiên trước khi phân tích. Thẩm phân máu sử dụng bộ lọc thông lượng cao có thể loại bỏ khoảng 30% vancomycin.3 Đối với các bệnh nhiễm virus nguy hiểm, bác sĩ lâm sàng nên cân nhắc lại ngay sau khi thẩm định nếu khả năng trước khi thẩm định phân ngẫu nhiên thấp hơn 25 mcg/mL.
🍀Nồng độ sau khi lọc máu: Lấy mẫu máu để định lượng ngẫu nhiên khoảng 2 đến 4 giờ sau khi phân tích. Mức độ có thể giảm và nồng độ trong huyết thanh có thể tăng trở lại sau khi xác minh. Nói cách khác, dựa trên mẫu máu lấy ngay sau khi xác minh có thể ước tính quá cao thanh thải vancomycin qua phân tích. Đối với các bệnh nhiễm trùng tử vong, bác sĩ lâm sàng sẵn sàng cân nhắc sử dụng lại ngay sau khi xác minh nếu ngẫu nhiên dựa trên mẫu máu lấy sau khi xác minh 2 đến 4 giờ thấp hơn 20 mcg/mL.
Bác sĩ lâm sàng nên cân nhắc lại hiệu lực vancomycin một lần mỗi tuần nếu bệnh nhân đang áp dụng chế độ điều trị ổn định hoặc nếu chức năng bảo vệ của bệnh nhân thay đổi.
Làm thế nào để hiểu được nồng độ Vancomycin?
Nồng độ Vancomycin phải được đọc và hiểu hợp lý với các mẫu máu được lấy đúng thời điểm và theo lịch trước đó. Nên chờ kết quả nồng độ nồng độ trước khi sử dụng ngay lập tức vì điều này sẽ làm gián đoạn lịch trình dùng thuốc và có khả năng kéo dài nồng độ dưới mức điều trị. Khuyến khích nên bổ sung danh sách công cụ chính của từng cơ sở.
Sau đây là một số câu hỏi cần đặt ra khi diễn giải nồng độ vancomycin:
🌸Mẫu máu có được lấy vào đúng thời điểm (30 phút trước liều thứ tư) không?
🌸Có bất cứ điều gì trước khi nồng độ trong máu bị bỏ đi hoặc được sử dụng sớm hay chết không?
🌸Điều dưỡng cần lưu ý những điều sau khi diễn giải nồng độ vancomycin:
🌸Lấy mẫu máu để đo nồng độ vancomycin từ đường truyền tĩnh mạch được sử dụng để truyền vancomycin sẽ cho kết quả nồng độ tăng cao không chính xác.
Điều dưỡng cần lưu ý những điều sau đây khi diễn giải nồng độ vancomycin:
🍀Lấy mẫu máu để xác định nồng độ vancomycin từ đường truyền tĩnh mạch được sử dụng để truyền vancomycin sẽ cho kết quả nồng độ tăng cao không chính xác.
🍀Bỏ lỡ liều có thể dẫn đến nồng độ thấp ngoài ý muốn.
🍀Thời gian truyền thuốc thay đổi có thể dẫn đến nồng độ gây hiểu lầm.
Theo dõi điều trị vancomycin là một quá trình phức tạp đòi hỏi phải hiểu được tính hữu ích của nồng độ cũng như diễn giải cẩn thận của điều dưỡng, dược sĩ và bác sĩ kê đơn..
Tham khảo
1. Vancomycin hydrochloride for injection [package insert]. Hospira, Lake Forest, IL; 2012. http://www.hospira.com/Images/EN-2972_32–91157_1.pdf.
2. Rybak M, Lomaestro B, Rotschafer JC, et al. Therapeutic monitoring of vancomycin in adult patients: a consensus review of the American Society of Health-System Pharmacists, the Infectious Diseases Society of America, and the Society of Infectious Diseases Pharmacists. Am J Health Syst Pharm. 2009;66(1):82–98.
3. Vandecasteele SJ, De Vriese AS. Vancomycin dosing in patients on intermittent hemodialysis. Semin Dial. 2011;24(1):50–55
4. Lodise TP, Lomaestro B, Graves J, Drusano GL. Larger vancomycin doses (at least four grams per day) are associated with an increased incidence of nephrotoxicity. Antimicrob Agents Chemother. 2008;52(4):1330–1336.
5. Launay-Vacher V, Izzedine H, Mercadal L, Deray G. Clinical review: use of vancomycin in haemodialysis patients. Crit Care. 2002;6(4):313–316.
Nguồn bài viết
Nursing 43(11):p 66-67, November 2013. | DOI: 10.1097/01.NURSE.0000435209.34142.0e