• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh

Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh

19 xem 0 10/02/2025 longtran

Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh

Tác giả Lai N, Taylor JE, Tan K, Choo Y, Ahmad Kamar A, Muhamad N

Câu hỏi: Đối với trẻ sơ sinh cần đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm, việc sử dụng băng tẩm kháng sinh hoặc thuốc sát khuẩn cho ống thông so với việc không dùng băng có làm giảm nhiễm trùng liên quan đến ống thông không?

 

Catheter tĩnh mạch trung tâm (CVC) là những ống thông được đưa vào tĩnh mạch để truyền dịch, thuốc và dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch cho bệnh nhân. Rủi ro của CVC đã được biết đến rộng rãi và có thể gây nhiễm trùng, có thể dẫn đến tử vong hoặc bệnh tật nghiêm trọng.

Trẻ sơ sinh dễ bị tổn thương vì một mặt chúng cần CVC để duy trì sự sống và mặt khác có nguy cơ cao gặp biến chứng do da mỏng và hệ thống miễn dịch kém phát triển.

Một số biện pháp đã được đưa ra để giảm nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh. Bao gồm vệ sinh tay cho người chăm sóc, vệ sinh da cho trẻ sơ sinh, dùng thuốc kháng sinh và thay đổi ống thông bao gồm sử dụng băng hoặc miếng dán ống thông có chất sát khuẩn hoặc kháng sinh đước dán trên da tại vị trí đặt CVC. Mặc dù có triển vọng, nhưng các biện pháp này cần được đánh giá liên tục.

Trong bài đánh giá này, các tác giả đã tổng hợp bằng chứng mới nhất về hiệu quả và tính an toàn của băng sát trùng hoặc băng kháng sinh như một phần của việc chăm sóc CVC ở trẻ sơ sinh bị bệnh.

Ngày tìm kiếm: Các tác giả đã thực hiện tìm kiếm trong nhiều cơ sở dữ liệu y tế vào tháng 9 năm 2015.

Đặc điểm nghiên cứu: Ba nghiên cứu (tổng số người tham gia: 855) phù hợp với tiêu chí đưa vào

Có hai so sánh chính:

i) băng chlorhexidine và làm sạch da bằng cồn so với băng polyurethane tiêu chuẩn và làm sạch da bằng povidone-iodine (từ một nghiên cứu lớn) và

ii) miếng dán bạc-alginate so với nhóm đối chứng không dùng miếng dán (từ hai nghiên cứu nhỏ hơn).

Chất lượng của các nghiên cứu được đưa vào là cao, ngoại trừ việc những người tham gia chặt chẽ vào các thử nghiệm như nhân viên chăm sóc không được che giấu việc trẻ sơ sinh trong nghiên cứu có được dùng băng sát trùng hoặc băng kháng sinh hay không, điều này có thể ảnh hưởng đến việc ghi chép hoặc diễn giải kết quả của họ.

Nguồn tài trợ cho nghiên cứu: Một trong những nghiên cứu được tài trợ một phần bởi Johnson and Johnson Medical; Children’s Foundation; Children’s Hospital, Milwaukee và Viện Y tế Quốc gia. Một nghiên cứu khác được tài trợ bởi Quỹ nghiên cứu NICU Vanderbilt. Nguồn tài trợ không được nêu trong nghiên cứu thứ ba.

Kết quả chính:

Trong những phát hiện chính của nhóm NC, băng chlorhexidine/làm sạch da bằng cồn không tạo ra sự khác biệt đối với nhiễm trùng dòng máu liên quan đến ống thông (central line-related bloodstream infections CRBSI) và nhiễm trùng máu (“nhiễm trùng huyết”) không xác định được nguồn gốc, mặc dù nó làm giảm đáng kể khả năng vi sinh vật cư trú trong CVC (“xâm nhiễm ống thông”), với mức giảm trung bình 9% nguy cơ ở trẻ sơ sinh với nguy cơ ban đầu là 24% (1 nghiên cứu, 655 trẻ sơ sinh).

Tuy nhiên, trẻ sơ sinh được dán băng chlorhexidine/làm sạch da bằng cồn có nhiều khả năng bị kích ứng da (“viêm da tiếp xúc”), vì 19 trong số 335 trẻ sơ sinh (5,7%) trong nhóm chlorhexidine phát triển biến chứng này so với không có trẻ nào trong nhóm được băng tiêu chuẩn/làm sạch bằng povidone-iodine.

Tuy nhiên, không rõ liệu băng hay dung dịch cồn là nguyên nhân chính gây ra tình trạng kích ứng da, vì nhóm kia không sử dụng dung dịch cồn để làm sạch da.

Trong so sánh khác, miếng dán bạc-alginate không tạo ra sự khác biệt tổng thể nào về CRBSI và tỷ lệ tử vong so với không băng, cũng không gây ra bất kỳ phản ứng bất lợi nào.

Chất lượng bằng chứng: Có bằng chứng chất lượng trung bình cho tất cả các kết quả chính.

Yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng bằng chứng là thiếu độ chính xác trong ước tính kết quả, vì phạm vi hợp lý được tính toán của các hiệu ứng (khoảng tin cậy 95%) là rộng.

 

Kết luận: Băng CVC chlorhexidine với làm sạch da bằng cồn có nguy cơ gây kích ứng da cao so với việc giảm nhẹ tình trạng nhiễm khuẩn ống thông.

Đối với miếng dán bạc-alginate, bằng chứng vẫn chưa đủ để có bức tranh rõ ràng về lợi ích và tác hại.

Các tác giảbđã đưa ra các khuyến nghị cho các nghiên cứu trong tương lai để đánh giá các biện pháp can thiệp này.

Kết luận của tác giả:

Dựa trên bằng chứng chất lượng trung bình, băng chlorhexidine/làm sạch da bằng cồn làm giảm tình trạng nhiễm khuẩn ống thông, nhưng không tạo ra sự khác biệt đáng kể nào về các kết quả chính như nhiễm trùng huyết và CRBSI so với băng polyurethane/làm sạch bằng povidone-iodine. Băng chlorhexidine/làm sạch bằng cồn gây ra nguy cơ đáng kể về viêm da tiếp xúc ở trẻ sinh non, mặc dù không rõ liệu điều này chủ yếu là do vật liệu băng hay chất làm sạch. Mặc dù miếng dán bạc-alginate có vẻ an toàn, nhưng vẫn chưa đủ bằng chứng để đưa ra khuyến nghị trong thực tế. Các nghiên cứu trong tương lai đánh giá băng kháng khuẩn nên đảm bảo làm mù người chăm sóc và người đánh giá kết quả và đảm bảo rằng tất cả những người tham gia đều nhận được các biện pháp can thiệp đồng thời giống nhau, chẳng hạn như chất làm sạch da. Các kết quả chính như nhiễm trùng huyết, CRBSI và tử vong nên được đánh giá ở trẻ sơ sinh có tuổi thai và cân nặng khi sinh khác nhau.

Trích Lai N, Taylor JE, Tan K, Choo Y, Ahmad Kamar A, Muhamad N. Antimicrobial dressings for the prevention of catheter-related infections in newborn infants with central venous catheters. Cochrane Database of Systematic Reviews 2016, Issue 3. Art. No.: CD011082. DOI: 10.1002/14651858.CD011082.pub2

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo
  • Trí tuệ nhân tạo AI

  Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%

Hiểu về viêm tĩnh mạch  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.