Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
Tricia M Kleidon et al. J Hosp Med. 2021 Dec.
Soi hình ảnh tĩnh mạch để cải thiện việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên
Tóm tắt:
Nghiên cứu chéo ngẫu nhiên có đối chứng này được thực hiện tại một bệnh viện đại học nhằm so sánh sự thành công của lần đầu tiên đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) bằng cách sử dụng 2 công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch ở trẻ em có nguy cơ khó tiếp cận qua đường tĩnh mạch (DIVA) được hướng dẫn bởi điốt phát sáng (LED) hoặc bức xạ hồng ngoại (IR).
Việc sử dụng công nghệ được sử dụng ban đầu được xác định bằng phương pháp ngẫu nhiên.
Kết quả chính là việc cài đặt thành công PIVC trong lần thử đầu tiên. Dữ liệu được phân tích bằng cách sử dụng thử nghiệm McNemar, thử nghiệm t ghép đôi và nhiều mô hình hồi quy logistic.
🍀Nghiên cứu chéo này bao gồm 143 trẻ: 69 trẻ ở Nhóm A và 74 trẻ ở Nhóm B.
🍀Tỷ lệ thành công khi chèn PIVC lần đầu tiên với IR và LED lần lượt là 65,2% và 44,9% ở Nhóm A và 55,4% và 50,0% ở Nhóm B, không có ý nghĩa thống kê (P = 0,720).
🍀Kết quả cũng cho thấy 51,5% bệnh nhân có mạch khó nhìn thấy (P = 0,022) và 49,8% có biến chứng trước đó liên quan đến liệu pháp tiêm tĩnh mạch (P = 0,008) đã đặt thành công PIVC trong lần thử đầu tiên bằng thiết bị soi tĩnh mạch qua da.
🍀Thành công khi đặt PIVC ở lần thử đầu tiên là tương tự nhau về mặt thống kê giữa các nhóm. Thiết bị này còn hỗ trợ quan sát tĩnh mạch ở trẻ em có nguy cơ bị DIVA.
Nguồn de Freitas Floriano CM, Machado Avelar AF, Sorgini Peterlini MA. Comparison of 2 Transillumination Technologies to Improve First-Attempt Success at Peripheral Intravenous Catheter Insertion. J Infus Nurs. 2025 Mar-Apr 01;48(2):127-134. doi: 10.1097/NAN.0000000000000577. Epub 2025 Mar 3. PMID: 40047608.