• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/QLCL & ATNB/An toàn trong chăm sóc/Hiệu quả của phương pháp TEACH-BACK về tuân thủ và tự quản lý trong giáo dục sức khỏe cho những người mắc bệnh mãn tính

Hiệu quả của phương pháp TEACH-BACK về tuân thủ và tự quản lý trong giáo dục sức khỏe cho những người mắc bệnh mãn tính

18 xem 0 16/05/2025 vll

Hiệu quả của phương pháp TEACH-BACK về tuân thủ và tự quản lý trong giáo dục sức khỏe cho những người mắc bệnh mãn tính: một đánh giá có hệ thống

Thi Thuy Ha Dinh et al. JBI Database System Rev Implement Rep. 2016

Các bệnh mãn tính đang gia tăng trên toàn thế giới và trở thành gánh nặng đáng kể đối với những người mắc phải các bệnh này. Các chương trình giáo dục về bệnh cụ thể đã chứng minh được kết quả cải thiện, mặc dù mọi người quên thông tin nhanh hoặc ghi nhớ không đúng. Phương pháp TEACH-BACK được đưa ra nhằm mục đích củng cố giáo dục cho bệnh nhân. Cho đến nay, bằng chứng về hiệu quả của giáo dục sức khỏe sử dụng phương pháp này trong việc cải thiện chăm sóc vẫn chưa được xem xét một cách có hệ thống.

Mục tiêu: Đánh giá có hệ thống này đã xem xét bằng chứng về việc sử dụng phương pháp TEACH-BACK trong các chương trình giáo dục sức khỏe để cải thiện việc tuân thủ và tự quản lý của những người mắc bệnh mãn tính.

Tiêu chí bao gồm: Người lớn từ 18 tuổi trở lên mắc một hoặc nhiều bệnh mãn tính. Tất cả các loại can thiệp bao gồm phương pháp dạy lại trong chương trình giáo dục dành cho những người mắc bệnh mãn tính. Đối tượng so sánh là các chương trình giáo dục về bệnh mãn tính không liên quan đến phương pháp TEACH-BACK. Các thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên, các nghiên cứu theo nhóm, các nghiên cứu trước-sau và các nghiên cứu ca chứng. Các kết quả quan tâm là tuân thủ, tự quản lý, kiến ​​thức về bệnh cụ thể, nhập viện trở lại, duy trì kiến ​​thức, tự hiệu quả và chất lượng cuộc sống.

Chiến lược tìm kiếm: Các tìm kiếm được thực hiện trong các cơ sở dữ liệu CINAHL, MEDLINE, EMBASE, Cochrane CENTRAL, Web of Science, ProQuest Nursing and Allied Health Source và Google Scholar. Các thuật ngữ tìm kiếm được kết hợp bằng AND hoặc OR trong chuỗi tìm kiếm. Danh sách tham chiếu của các bài báo được đưa vào cũng được tìm kiếm để biết thêm các tài liệu tham khảo tiềm năng.

Chất lượng phương pháp: Hai người đánh giá đã tiến hành đánh giá chất lượng các bài báo bằng cách sử dụng Công cụ đánh giá và xem xét phân tích tổng hợp thống kê của Viện Joanna Briggs.

Trích xuất dữ liệu: Dữ liệu được trích xuất bằng cách sử dụng các công cụ trích xuất dữ liệu của Công cụ đánh giá và xem xét phân tích tổng hợp thống kê của Viện Joanna Briggs.

Tổng hợp dữ liệu: Có sự không đồng nhất đáng kể trong các nghiên cứu được chọn, do đó không thể thực hiện phân tích tổng hợp và kết quả được trình bày dưới dạng tường thuật.

Kết quả:

🍀Trong số 21 bài báo được thu thập đầy đủ, 12 bài về việc sử dụng phương pháp dạy lại đáp ứng các tiêu chí đưa vào và được chọn để phân tích.

🍀Bốn nghiên cứu đã xác nhận kiến ​​thức về bệnh cụ thể được cải thiện ở những người tham gia can thiệp.

🍀Một nghiên cứu cho thấy sự cải thiện đáng kể về mặt thống kê trong việc tuân thủ thuốc và chế độ ăn uống ở những bệnh nhân tiểu đường týp 2 trong nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (p < 0,001).

🍀Hai nghiên cứu cho thấy sự cải thiện đáng kể về mặt thống kê trong lòng tự tin (p = 0,0026 và p < 0,001) ở các nhóm can thiệp. Một nghiên cứu đã kiểm tra chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân suy tim nhưng kết quả không cải thiện từ can thiệp (p = 0,59).

🍀Năm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tái nhập viện và nhập viện giảm nhưng những điều này không phải lúc nào cũng có ý nghĩa thống kê.

🍀Hai nghiên cứu cho thấy sự cải thiện trong việc cân hàng ngày ở những người tham gia suy tim và trong việc tuân thủ chế độ ăn uống, tập thể dục và chăm sóc bàn chân ở những người mắc bệnh tiểu đường týp 2.

Kết luận:

Nhìn chung, phương pháp TEACH-BACK cho thấy những tác động tích cực trong nhiều kết quả chăm sóc sức khỏe mặc dù những kết quả này không phải lúc nào cũng có ý nghĩa thống kê.

Các nghiên cứu trong tổng quan hệ thống này cho thấy kết quả cải thiện về kiến ​​thức về bệnh cụ thể, tuân thủ, hiệu quả bản thân và kỹ thuật hít thuốc.

Cũng có một xu hướng tích cực nhưng không nhất quán trong việc cải thiện khả năng tự chăm sóc và giảm tỷ lệ tái nhập viện.

Có bằng chứng hạn chế về cải thiện chất lượng cuộc sống hoặc khả năng ghi nhớ kiến ​​thức liên quan đến bệnh. Bằng chứng từ tổng quan hệ thống hỗ trợ việc sử dụng phương pháp dạy lại trong việc giáo dục những người mắc bệnh mãn tính để tối đa hóa sự hiểu biết của họ về bệnh và thúc đẩy kiến ​​thức, tuân thủ, hiệu quả bản thân và các kỹ năng tự chăm sóc. Cần có các nghiên cứu trong tương lai để củng cố bằng chứng về tác động của phương pháp TEACH-BACK. Sẽ cần các thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên lớn hơn để xác định hiệu quả của phương pháp dạy lại đối với chất lượng cuộc sống, giảm tái nhập viện và nhập viện.

Ha Dinh, T. T., Bonner, A., Clark, R., Ramsbotham, J., & Hines, S. (2016). The effectiveness of the teach-back method on adherence and self-management in health education for people with chronic disease: a systematic review. JBI database of systematic reviews and implementation reports, 14(1), 210–247. https://doi.org/10.11124/jbisrir-2016-2296

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • Đánh giá đau ở trẻ em
  • NEJM – Tần suất giao tiếp kém ảnh hưởng đến sự an toàn của bệnh nhân như thế nào?
  • Tai nạn do kim đâm ở sinh viên y khoa tại một trường y: tại sao vẫn còn là một vấn đề?
  • Tại sao ĐD hỗ trợ BN khi bị ngã bất chấp rủi ro❓️
  • Nhận thức của bệnh nhân về tầm quan trọng của tự kiểm tra đúng vị trí trong bảng kiểm phẫu thuật
  • NEJM – Phát hiện lỗi chẩn đoán bệnh nhân nội trú khi thay đổi ca trực

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

An toàn trong chăm sóc
  • Hiệu quả của phương pháp TEACH-BACK về tuân thủ và tự quản lý trong giáo dục sức khỏe cho những người mắc bệnh mãn tính
  • Nhân viên y tế và mối quan tâm về Sức khỏe Tâm thần
  • Những điều cần biết về Chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm
  • Elsevier – Khảo sát các nội dung an toàn lao động của các điều dưỡng chuyên khoa ung bướu ở Châu Âu
  • Nhân viên y tế tiếp xúc với hóa chất hóa trị ung thư có nguy cơ tăng mắc ung thư, tổn thương nội tạng và các vấn đề sinh sản
  • Ở lại qua đêm tại khoa cấp cứu và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân lớn tuổi
  • Mối liên hệ với các yếu tố Điều dưỡng với điểm đánh giá chất lượng Bệnh viện trong HCAHPS
  • Dịch tễ học về vết thương do kim tiêm và tổn thương do vật sắc nhọn ở nhân viên y tế tại bệnh viện ở Ả Rập Saudi
  • Bệnh nhân thích bàn giao ca trực ngay tại giường bệnh; điều dưỡng thì không: Bằng chứng từ một thí nghiệm lựa chọn rời rạc
  • Làm thế nào để trở thành ĐD giỏi: Lời khuyên dành cho sinh viên điều dưỡng và sinh viên mới tốt nghiệp
  • Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tai nạn do kim tiêm và vật sắc nhọn ở nhân viên y tế tại một bệnh viện ở Trung Quốc
  • NEJM – Phát hiện lỗi chẩn đoán bệnh nhân nội trú khi thay đổi ca trực
  • Nhận thức của bệnh nhân về tầm quan trọng của tự kiểm tra đúng vị trí trong bảng kiểm phẫu thuật
  • Tại sao ĐD hỗ trợ BN khi bị ngã bất chấp rủi ro❓️
  • Tai nạn do kim đâm ở sinh viên y khoa tại một trường y: tại sao vẫn còn là một vấn đề?
  • NEJM – Tần suất giao tiếp kém ảnh hưởng đến sự an toàn của bệnh nhân như thế nào?
  • Đánh giá đau ở trẻ em
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  NEJM – Tần suất giao tiếp kém ảnh hưởng đến sự an toàn của bệnh nhân như thế nào?

Đánh giá đau ở trẻ em  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.