• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh

Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh

22 xem 0 04/06/2025 longtran

Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh

Chăm sóc trẻ sơ sinh thường đòi hỏi phải sử dụng catheter tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) để cung cấp các phương pháp điều trị quan trọng. Tuy nhiên, đối với một số trẻ sơ sinh, việc tái đặt PIVC là cần thiết, đặt ra những thách thức riêng cho các nhân viên y tế. Một loạt ca bệnh gần đây nêu bật các đặc điểm lâm sàng của trẻ sơ sinh cần đặt đi đặt lại nhiều PIVC trong thời gian nằm viện và khám phá các cách cải thiện việc chăm sóc cho nhóm dân số dễ bị tổn thương này.

Tổng quan về nghiên cứu

Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ trẻ sơ sinh được đưa vào Đơn vị sơ sinh của Úc từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021. Trong số 248 trẻ sơ sinh, 19 trẻ (7,6%) cần đặt 3 PIVC trở lên trong thời gian nằm viện, với tổng số 101 PIVC được ghi nhận.

Các nhà nghiên cứu đã xem xét các đặc điểm của bệnh nhân như tuổi thai, cân nặng khi sinh và kết quả điều trị để hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng PIVC thường xuyên.

Phát hiện chính

Nhân khẩu học: Trẻ sơ sinh cần nhiều PIVC thường có cân nặng khi sinh cực kỳ thấp (trung bình 728 gram) và sinh non (tuổi thai trung bình là 26,6 tuần). Tất cả đều cần được chăm sóc đặc biệt.

Tỷ lệ biến chứng cao: Hơn một nửa (57%) PIVC thất bại trước khi hoàn thành điều trị, chủ yếu là do biến chứng và 58% trong số những trường hợp thất bại này cần phải đặt lại.

Các vị trí đặt ống thông thường xuyên: Bàn tay là vị trí phổ biến nhất để đặt PIVC (41,5% trường hợp), với thời gian lưu trung bình là 49 giờ.

Ý nghĩa đối với Thực hành lâm sàng

Các phát hiện nhấn mạnh đến nhu cầu:

– Nâng cao khả năng ra quyết định: Các nhóm lâm sàng nên đánh giá cẩn thận các thiết bị tiếp cận mạch máu phù hợp nhất cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là đối với những trẻ có cân nặng khi sinh cực kỳ thấp hoặc tuổi thai cực kỳ thấp.

– Kỹ năng đặt nâng cao: Người đặt có kỹ năng và các công nghệ tiên tiến như hướng dẫn siêu âm có thể giúp giảm số lần thử và thất bại.

– Khám phá các giải pháp thay thế: Việc sử dụng các thiết bị tiếp cận mạch máu thay thế có thể làm giảm các biến chứng và giảm nhu cầu đặt ống thông định kỳ.

Kết luận

Việc tái đặt PIVC ở trẻ sơ sinh làm nổi bật sự phức tạp của việc chăm sóc tiếp cận mạch máu ở trẻ sơ sinh.

Việc ra quyết định được cải thiện, các kỹ thuật đặt ống thông có kỹ năng và lựa chọn thiết bị được tối ưu hóa là rất quan trọng để giảm thiểu các biến chứng và đảm bảo điều trị kịp thời.

Giải quyết những thách thức này có thể cải thiện đáng kể kết quả cho nhóm bệnh nhân sơ sinh này.

Tác giả Stephanie Hall, Emily Larsen, Linda Cobbald, Nicole Marsh, Linda McLaughlin, Mari Takashima, Robert S. Ware, Amanda Ulman, Deanne August

Trích https://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/nicc.13232

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo
  • Trí tuệ nhân tạo AI

  AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?

Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.