• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC

Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC

10 xem 0 07/07/2025 longtran

Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC

Tác giả Vassiliki Pitiriga et al. Antimicrob Resist Infect Control. 2025.

Việc hiểu được tác động của thời gian lưu ống thông đối với nguy cơ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm (CLABSI) là rất quan trọng để xây dựng các chiến lược phòng ngừa nhiễm trùng hiệu quả.

Mục đích của nghiên cứu là đánh giá mối quan hệ giữa thời gian lưu ống thông và nguy cơ CLABSI do các tác nhân gây bệnh phổ biến và kháng nhiều loại thuốc gây ra ở những bệnh nhân có ống thông tĩnh mạch trung tâm (CVC) và ống thông trung tâm được đưa vào ngoại vi (PICC).

Phương pháp: Các tác giả đã phân tích hồi cứu dữ liệu từ những bệnh nhân được nhập viện liên tiếp vào một bệnh viện chăm sóc sức khỏe bậc ba của Hy Lạp từ năm 2018-2020. Các sự kiện được phân loại thành ba nhóm dựa trên khoảng thời gian 10 ngày: nhóm 1 (≤ 10 ngày), nhóm 2 (11-20 ngày) và nhóm 3 (> 21 ngày).

Kết quả: Tổng cộng có 84 bệnh nhân (tuổi trung bình 56,4 ± 19,6 tuổi) được đưa vào nghiên cứu. Trong số đó, 62 (73,8%) có CVC, trong khi 22 (26,2%) có đặt PICC. Trong nhóm CVC, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ CLABSI, với tỷ lệ lần lượt là 4,49, 5,57 và 8,54 trên 1.000 ống thông/ngày đối với nhóm 1, 2 và 3 (p < 0,001). Tương tự như vậy, tỷ lệ MDRO cao hơn được tìm thấy ở nhóm 3, với tỷ lệ lần lượt là 2,93, 3,71 và 4,47 trên 1.000 ống thông/ngày đối với nhóm 1, 2 và 3 (p = 0,01). Liên quan đến nhóm PICC, sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ CLABSI đã được quan sát thấy giữa ba nhóm, với tỷ lệ lần lượt là 0,93, 2,25 và 1,67 trên 1.000 ống thông/ngày cho nhóm 1, 2 và 3 (p < 0,001).

Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết mới về dịch tễ học CLABSI liên quan đến PICC và CVC ở những bệnh nhân nằm viện, đặc biệt tập trung vào tác động của thời gian lưu ống thông lên nguy cơ nhiễm trùng máu.

Trong nhóm CVC, nhóm 3 (thời gian lưu ống thông > 21 ngày) có tỷ lệ CLABSI cao hơn đáng kể, nhấn mạnh rằng việc đặt ống thông kéo dài làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Tỷ lệ MDRO cao hơn ở nhóm 3 nhấn mạnh nhu cầu phải tháo hoặc thay ống thông kịp thời. Điều thú vị là nhóm 3 cũng có tỷ lệ không phải MDRO cao hơn, cho thấy sự xâm chiếm của vi khuẩn rộng hơn với thời gian lưu ống thông dài hơn. Những phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thời gian đặt ống thông để ngăn ngừa CLABSI, phù hợp với các nghiên cứu khác về thời điểm tháo ống thông tối ưu.

Trong nhóm PICC, không có sự khác biệt đáng kể nào được tìm thấy về tỷ lệ mắc MDRO hoặc không phải MDRO giữa các nhóm thời gian, cho thấy các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hồ sơ vi sinh vật. Các loài Candida không phải albicans phổ biến trong nhóm PICC, nhấn mạnh nhu cầu giám sát nấm. Xu hướng này phù hợp với các nghiên cứu cho thấy sự gia tăng của Candida CLABSI và tỷ lệ mắc bệnh MDR.

Những hạn chế chính của nghiên cứu này bao gồm quy mô nhóm PICC nhỏ, có thể ảnh hưởng đến khả năng khái quát hóa của các phát hiện. Ngoài ra, việc không có dữ liệu đầy đủ về tất cả bệnh nhân được đặt ống thông trong thời gian nghiên cứu hạn chế khả năng đánh giá các yếu tố rủi ro chính và áp dụng các phương pháp thống kê chính xác hơn của chúng tôi.

Kết luận: Kết quả nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc lựa chọn ống thông và quản lý thời gian trong việc giảm thiểu nguy cơ CLABSI, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có CVC.

Nguồn

Pitiriga V, Campos E, Bakalis J, Sagris K, Georgiadis G, Saroglou G, Tsakris A. Effect of catheter dwell time on the risk of central line-associated bloodstream infections in central venous catheters and peripherally inserted central catheters. Antimicrob Resist Infect Control. 2025 Jun 20;14(1):70. doi: 10.1186/s13756-025-01590-x. PMID: 40542449; PMCID: PMC12181930.

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  PIVC ở trẻ sơ sinh

Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.