Gánh nặng toàn cầu, khu vực và quốc gia về bệnh thận mãn tính năm 2017

Tài nguyên

📊Gánh nặng toàn cầu, khu vực và quốc gia về bệnh thận mãn tính, 1990–2017: phân tích có hệ thống cho Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2017
Tạp chí Lancet 2020.

🪻Tóm tắt:
Lập kế hoạch hệ thống y tế đòi hỏi phải đánh giá cẩn thận dịch tễ học bệnh thận mãn tính (CKD), nhưng dữ liệu về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của bệnh này rất khan hiếm hoặc không tồn tại ở nhiều quốc gia. Các tác giả đã ước tính gánh nặng toàn cầu, khu vực và quốc gia về bệnh CKD, cũng như gánh nặng bệnh tim mạch và bệnh gút do suy giảm chức năng thận, cho Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật, chấn thương và yếu tố nguy cơ toàn cầu năm 2017.
Tác giả sử dụng thuật ngữ CKD để đề cập đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong có thể được quy trực tiếp cho tất cả các giai đoạn của bệnh thận mạn và sử dụng thuật ngữ suy giảm chức năng thận để đề cập đến nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính do bệnh tim mạch và bệnh gút.
🍀Phương pháp: Nguồn dữ liệu chính sử dụng là tài liệu đã xuất bản, hệ thống đăng ký quan trọng, cơ quan đăng ký bệnh thận giai đoạn cuối và khảo sát hộ gia đình.
Các ước tính về gánh nặng bệnh thận mạn được tạo ra bằng cách sử dụng mô hình Nhóm nguyên nhân tử vong và công cụ phân tích hồi quy tổng hợp Bayesian, đồng thời bao gồm tỷ lệ mắc, tỷ lệ lưu hành, số năm sống với tình trạng khuyết tật, tỷ lệ tử vong, số năm giảm tuổi thọ và số năm sống theo tình trạng khiếm khuyết bệnh lý (DALYs).
Một phương pháp đánh giá rủi ro so sánh đã được sử dụng để ước tính tỷ lệ bệnh tim mạch và gánh nặng bệnh gút do suy giảm chức năng thận.

📝Kết quả:
📌Trên toàn cầu, vào năm 2017, 1·2 triệu (khoảng Cl 95% [UI] 1·2 đến 1·3) người chết vì CKD.
📌Tỷ lệ tử vong ở mọi lứa tuổi do CKD trên toàn cầu đã tăng 41·5% (95% UI 35·2 lên 46·5) từ năm 1990 đến năm 2017, mặc dù không có thay đổi đáng kể về tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo tuổi (2·8%, -1·5 đến 6·3).
📌Trong năm 2017, 697·5 triệu (95% UI 649·2 đến 752·0) trường hợp mắc bệnh CKD mọi giai đoạn đã được ghi nhận, với tỷ lệ phổ biến toàn cầu là 9·1% (8·5 đến 9·8).
📌Tỷ lệ mắc bệnh CKD ở mọi lứa tuổi trên toàn cầu đã tăng 29·3% (95% UI 26·4 lên 32·6) kể từ năm 1990, trong khi tỷ lệ hiện mắc chuẩn hóa theo độ tuổi vẫn ổn định (1·2%, -1·1 đến 3·5 ).
📌CKD dẫn đến 35·8 triệu (95% UI 33·7 đến 38·0) DALY trong năm 2017, trong đó bệnh thận do tiểu đường chiếm gần một- phần-ba số DALY.
📌Phần lớn gánh nặng của bệnh thận mạn tập trung ở ba nhóm thấp nhất trong Chỉ số nhân khẩu xã hội (SDI).
Ở một số khu vực, đặc biệt là Châu Đại Dương, Châu Phi cận Sahara và Châu Mỹ Latinh, gánh nặng bệnh thận mạn cao hơn nhiều so với dự kiến ​​so với mức độ phát triển, trong khi gánh nặng bệnh tật ở miền Tây, miền Đông và miền Trung Châu Phi cận Sahara, Đông Á, Nam Á, Trung và Đông Âu, Australasia và Tây Âu thấp hơn dự kiến.
📌1·4 triệu (95% UI 1·2 đến 1·6) tử vong liên quan đến bệnh tim mạch và 25·3 triệu (22·2 đến 28·9) DALY bệnh tim mạch là do suy giảm chức năng thận.

🚩Giải thích: Bệnh thận có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe toàn cầu, vừa là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn cầu vừa là yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh tim mạch.
CKD phần lớn có thể phòng ngừa và điều trị được và đáng được quan tâm nhiều hơn trong việc ra quyết định chính sách y tế toàn cầu, đặc biệt ở những nơi có SDI thấp và trung bình.

Tham khảo
GBD Chronic Kidney Disease Collaboration (2020). Global, regional, and national burden of chronic kidney disease, 1990-2017: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017. Lancet (London, England), 395(10225), 709–733. https://doi.org/10.1016/S0140-6736(20)30045-3

ThS Điều dưỡng [University of Northern Colorado, US., 2019]. CN Điều dưỡng [Đại học Y Dược Tp HCM, 2005). Registered Nurse. Sigma Thetau International Member. ONS Member. Lấy bệnh nhân làm trung tâm cho mọi hoạt động, Không ngừng cải thiện chất lượng hoạt động điều dưỡng.

Leave A Comment