📊Làm sạch vết thương cơ học đơn giản có hiệu quả như thế nào trong việc giảm sự khu trú của vi khuẩn?Kết quả của một nghiên cứu lâm sàng tiền cứu
Tác giả Maurice Moelleken và cộng sự.[2024]
🪻Tóm tắt: Vi khuẩn trong vết thương có thể dẫn đến trì trệ quá trình lành vết thương cũng như nhiễm trùng vết thương cục bộ hoặc thậm chí toàn thân cho đến nhiễm trùng huyết có khả năng gây tử vong. Tải lượng vi khuẩn cần được giảm đi như một phần của việc điều trị vết thương.
Do đó, hiệu quả của việc cắt lọc vết thương cơ học đơn giản cần được nghiên cứu về mặt làm giảm sự xâm nhập của vi khuẩn.
🍀Bệnh nhân và phương pháp:
Bệnh nhân có vết thương cấp tính hoặc mãn tính được đánh giá mức độ xâm nhập của vi khuẩn bằng camera huỳnh quang MolecuLight i:X™ trước và sau khi cắt lọc vết thương cơ học bằng miếng bông gạc vô trùng.
Nếu vi khuẩn vẫn tồn tại, việc cắt lọc vết thương có mục tiêu tiếp theo sẽ được thực hiện.
📝Kết quả:
Tổng cộng có 151 bệnh nhân, 68 (45,0%) nam và 83 (55,0%) nữ được đưa vào nghiên cứu này.
📌Tuổi trung bình của nam là 71,0 tuổi và nữ là 65,1 tuổi.
Bằng cách thiết lập một phương pháp phân tích mới cho các tệp hình ảnh, các tác giả có thể ghi lại các khu vực vi khuẩn xâm nhập được phân bổ
📌21,9% trên bề mặt vết thương,
📌60,5% ở mép vết thương (lên đến 0,5 cm)
📌và 17,6% ở xung quanh vết thương (lên đến 1,5cm).
🚩Một phương pháp cắt lọc cơ học đã làm GIẢM đáng kể sự khu trú của vi khuẩn
📌trung bình đến 29,6% ở vết thương,
📌18,9% ở rìa vết thương
📌và 11,8% ở xung quanh vết thương và con số này tăng lên khi thực hiện lần thứ hai.
📌Kết quả thu được từ gạc vết thương phù hợp với các nghiên cứu trước đây và cho thấy Staphylococcus vàng (38,9%) và Pseudomonas aeruginosa (10%) là những mầm bệnh phổ biến nhất.Tuy nhiên, trong đoàn hệ này, sự khu trú của vi khuẩn chỉ được phát hiện ở 41,1% bệnh nhân bằng chụp ảnh huỳnh quang.
Một nghiên cứu quy mô lớn gần đây từ Hoa Kỳ đã đưa ra con số cao gấp đôi, với 82% bệnh nhân, và các nghiên cứu nhỏ hơn khác cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có khuẩn lạc vi khuẩn có thể phát hiện được bằng hình ảnh huỳnh quang cao hơn đáng kể.
Tỷ lệ diện tích vết thương xâm lấn cũng tương đối thấp trong dân số chúng ta. Ví dụ, trong nghiên cứu mà chúng tôi công bố vào năm 2020, tỷ lệ xâm nhập vi khuẩn vào vùng vết thương trung bình là 10,44% và trong nghiên cứu được trình bày ở đây, con số này chỉ là 2,47%. Ảnh hưởng có liên quan nhất đến việc giảm đáng kể lượng vi khuẩn xâm nhập có thể là liệu pháp điều trị vết thương đã được áp dụng trước đó. Tại các phòng khám điều trị vết thương ngoại trú 44,3% bệnh nhân được nghiên cứu đã được điều trị bằng liệu pháp kháng khuẩn vết thương, hầu hết trong số đó bao gồm sử dụng gel polyhexanide. Hiệu quả và khả năng dung nạp của tác nhân này đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu, khiến nó trở thành tác nhân được lựa chọn để khử trùng các vết thương do vi khuẩn.
📌Việc đánh giá hình ảnh vết thương chụp ảnh huỳnh quang đãMolecuLight i:X™ đã làm nổi bật rằng một tỷ lệ lớn vi khuẩn cư trú >104 CFU/g nằm bên ngoài vết thương.
Quan sát này phù hợp với các nghiên cứu gần đây khác và củng cố tầm quan trọng của việc tăng cường tập trung vào rìa vết thương và vết thương xung quanh, cả trong phương pháp phát hiện vi khuẩn và cắt bỏ vết thương.Một nghiên cứu thí điểm là nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng sự hiện diện của vi khuẩn cư trú ở rìa vết thương dẫn đến quá trình lành vết thương chậm hơn và việc cắt bỏ mô bằng chụp ảnh huỳnh quang có thể đảo ngược xu hướng.
[Cole, W., & Coe, S. (2020). Use of a bacterial fluorescence imaging system to target wound debridement and accelerate healing: a pilot study. Journal of wound care, 29(Sup7), S44–S52. https://doi.org/10.12968/jowc.2020.29.Sup7.S44]
Vẫn chưa rõ lý do tại sao các cạnh vết thương đặc biệt cho thấy sự xâm nhập của vi khuẩn tăng lên. Tuy nhiên, hình ảnh huỳnh quang là một công cụ quan trọng để không chỉ tập trung vào vết thương mà còn tập trung vào vết thương xung quanh và mép vết thương bị bỏ quên trước đó, đồng thời đưa chúng vào liệu pháp thích hợp.
📌Hiệu quả của việc loại bỏ cơ học
Về tác động của việc loại bỏ cơ học bằng cách sử dụng miếng bông gạc vô trùng, kết quả cho thấy rằng có tác dụng đáng kể trong việc giảm sự khu trú của vi khuẩn.
📌Ở nền vết thương, đây là mức lớn nhất với mức giảm tương đối trung bình là 34,46% sau một lần cắt lọc cơ học và giảm ở rìa vết thương và các khu vực xung quanh vết thương với mức giảm tương đối trung bình lần lượt là 27,0% và 20,7%.
Việc cắt lọc có mục tiêu tiếp theo đã có thêm tác động tích cực.Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa các cá nhân về hiệu ứng thu được.
Do đó, ở khoảng một nửa số bệnh nhân (48,4%), hầu như không có tác dụng đối với sự phát huỳnh quang của vi khuẩn có thể nhìn thấy hoặc, trong một số trường hợp cá biệt, thậm chí còn tăng lên.
Ở một số bệnh nhân, vi khuẩn đã được loại bỏ hoàn toàn.
Yếu tố chính gây ra những tác động rất khác nhau này có thể là độ sâu xâm chiếm của vi khuẩn. Vi khuẩn bám trên bề mặt có thể được loại bỏ dễ dàng hơn bằng miếng bông vô trùng được làm ẩm so với vi khuẩn cư trú bên dưới bề mặt da.
🚩Vì vậy, có thể tóm tắt rằng việc loại bỏ hoàn toàn bằng cơ học bằng miếng bông gạc vô trùng có thể là bước đầu tiên, tiết kiệm và dễ thực hiện trong việc giảm sự xâm nhập của vi khuẩn đặc biệt bám dính trên bề mặt.
Tuy nhiên, nếu vi khuẩn đã xâm nhập bên dưới các lớp da phía trên thì phương pháp phẫu thuật là phương pháp loại bỏ hiệu quả hơn nhưng cũng xâm lấn hơn.
🍁Kết luận:
🚩NC chứng minh rằng ngay cả việc loại bỏ cơ học đơn giản bằng miếng bông gạc vô khuẩn cũng có thể làm giảm đáng kể sự khu trú của vi khuẩn mà không có tác dụng phụ liên quan.
🚩Đặc biệt, rìa vết thương là khu vực thường bị nhiễm vi khuẩn nhiều nhất và cần được chú ý đặc biệt trong quá trình cắt lọc.
Vì vi khuẩn vẫn còn trong vết thương sau khi cắt lọc cơ học nên nó không thể thay thế các chiến lược trị liệu bằng kháng sinh nhưng đưa ra một chiến lược bổ sung để cải thiện việc chăm sóc vết thương.
🍁Vì vậy, có thể chứng minh rằng việc cắt lọc cơ học đơn giản có hiệu quả trong việc giảm tải lượng vi khuẩn và nên được tích hợp vào phương pháp điều trị vết thương bất cứ khi nào thích hợp.
Tham khảo
Moelleken, M., Krimphove, S. H., Krefting, F., Benson, S., Rammos, C., Cyrek, A. E., & Dissemond, J. (2024). How effective is simple mechanical wound debridement in reducing bacterial colonisation? Results of a prospective clinical study. International wound journal, 21(4), e14824. https://doi.org/10.1111/iwj.14824