📊Báo cáo tổng hợp chi phí phẫu thuật của bệnh nhân nội trú ở Hoa Kỳ 2018
Bản tóm tắt thống kê này được đăng trực tuyến vào ngày 31 tháng 8 năm 2021.
TS. Kimberly W. McDermott, và TS. Lan Liang.
Hơn một-phần-tư số BN nội trú tại Hoa Kỳ liên quan đến ít nhất một thủ thuật trong phòng phẫu thuật (OR). Trung bình, những lần nhập viện nội trú này tốn kém hơn gấp đôi so với những lần nhập viện không có thủ thuật, phẫu thuật.
Với việc chăm sóc phẫu thuật chiếm gần 1/3- chi phí chăm sóc sức khỏe ở Hoa Kỳ, việc xác định khối lượng, chi phí và đặc điểm của thủ thuật, phẫu thuật có thể giúp hướng dẫn các nỗ lực giảm chi phí và cung cấp dữ liệu cơ bản để đánh giá tác động tiềm tàng của những thay đổi trong chính sách hoàn trả và những tiến bộ trong công nghệ y tế.
Bản tóm tắt thống kê của Dự án chi phí và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Healthcare Cost and Utilization Project-HCUP) này trình bày số liệu thống kê về các thủ thuật, phẫu thuật được thực hiện trong thời gian điều trị nội trú bằng Mẫu bệnh nhân nội trú quốc gia (NIS) năm 2018. Các lần lưu trú nội trú có và không có thủ thuật được so sánh về đặc điểm của bệnh nhân, đặc điểm sử dụng và kết quả. Ngoài ra, các thủ thuật, phẫu thuật phổ biến nhất được liệt kê tất cả và tốn kém nhất chính được trình bày tổng thể và theo nhóm tuổi giới tính của bệnh nhân.
Do cỡ mẫu lớn của dữ liệu NIS nên những khác biệt nhỏ có thể có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, chỉ những khác biệt lớn hơn hoặc bằng 10 phần trăm mới được thảo luận trong văn bản.
🚩Điểm nổi bật
📌Năm 2018, có 9,6 triệu lượt BN nội trú có thủ thuật, phẫu thuật, với tổng số 14,4 triệu lượt phẫu thuật. Các trường hợp nội trú liên quan đến phẫu thuật có tổng chi phí là 210,3 tỷ USD.
📌Mổ lấy thai chiếm 8,1% tổng số phẫu thuật, với tỷ lệ 2.001,3 trên 100.000 phụ nữ trong độ tuổi 18-44.
📌Phẫu thuật cắt ruột thừa là thủ thuật phổ biến nhất và là 1 trong 5 thủ thuật tốn kém nhất đối với trẻ em, chiếm 4-5% tổng chi phí cho những lần thực hiện phẫu thuật chính ở nam và nữ từ 0-17 tuổi.
📌Phẫu thuật cột sống là thủ thuật chính tốn kém nhất trong năm 2018, với tổng chi phí nội trú cho thủ thuật này là 14,1 tỷ USD.
📌Phẫu thuật tạo hình khớp gối và tạo hình khớp hông là phẫu thuật chính tốn kém thứ hai và thứ ba tính theo tổng chi phí trong năm 2018. Mỗi thủ thuật này chiếm 4-5% tổng số phẫu thuật tính theo số lượng.
📌Được xếp hạng theo chi phí trung bình mỗi lần nhập viện nội trú, ghép tim, phổi và gan nằm trong số 5 phẫu thuật chính đắt nhất năm 2018.
📝Báo cáo chi tiết
📌Nằm viện nội trú có phẫu thuật chỉ chiếm khoảng 1/4 tổng số lần nằm viện nhưng gần 50% tổng chi phí bệnh viện.
📌Năm 2018, 27% BN nội trú tham gia ít nhất một phẫu thuật. Chi phí liên quan đến những lần nhập viện này chiếm 47,3% tổng chi phí cho tất cả các lần nội trú.
📌Bảng 1 trình bày các đặc điểm và kết quả sử dụng chọn lọc cho các đợt điều trị nội trú năm 2018 có phẫu thuật [PT] so với các lần điều trị không liên quan đến PT. Việc tiếp tục thực hiện PT có thể bao gồm cả những người có thủ thuật chính (tức là khi PT được thực hiện để điều trị dứt điểm, ví dụ như cắt ruột thừa) hoặc duy trì thủ thuật chính không phải PT trong đó PT chỉ là thứ yếu (ví dụ: thở máy không PT với thủ thuật mở khí quản thứ cấp). Bảng 1 trình bày riêng các lần nội trú với bất kỳ PT nào (chính hoặc phụ) và tập hợp con các lần lưu trú với PT chính.
📌Năm 2018, có 9,6 triệu BN nội trú có PT với tổng chi phí là 210,3 tỷ USD.
📌Trong số 9.605.500 BN nội trú với ít nhất một PT, đại đa số (8.425.900) có PT chính. Tập hợp các lần lưu trú này chiếm tổng chi phí là 188,5 tỷ USD.
📌Trung bình, thời gian lưu trú nội trú có PT dài hơn và đắt hơn gấp đôi so với thời gian nằm viện không PT.
📌Trong năm 2018, thời gian lưu trú liên quan đến PT trung bình là🚩 5,1 ngày, với chi phí trung bình là 21.900 USD.
Ngược lại, thời gian lưu trú không PT trung bình là🚩 4,5 ngày, với chi phí trung bình là 9.000 USD.
📌So với những ca điều trị nội trú không PT, tỷ lệ nhập viện liên quan đến thủ thuật, phẫu thuật được nhập viện từ khoa cấp cứu thấp hơn (33,1 so với 63,3%).
🚩Ngoài ra, tỷ lệ % số lần nội trú dẫn đến tử vong tại bệnh viện trong số những lần lưu trú có liên quan đến thủ thuật, PT thấp hơn so với những lần lưu trú không PT (1,3% so với 2,2%).
📌Tỷ lệ chuyển viện đến một bệnh viện khác ở những BN điều trị có PT thấp hơn so với những người không PT (0,7% so với 2,4%).
Hình 2 hiển thị sự phân bổ số lần điều trị nội trú có và không có PT theo giới tính, nhóm tuổi, người trả tiền chính dự kiến, nhóm thu nhập cấp cộng đồng và địa điểm cư trú của BN trong năm 2018.
📌BN nữ, BN từ 18-74 tuổi, BN nằm viện được thanh toán theo bảo hiểm tư nhân và BN sống trong các cộng đồng giàu có nhất có tỷ lệ nội trú có PT cao hơn so với tỷ lệ lưu trú không PT.
Năm 2018, sự phân bố số BN nội trú có và không có PT khác nhau tùy theo giới tính, độ tuổi, người trả tiền chính dự kiến cho lần nằm viện và thu nhập ở cấp cộng đồng của bệnh nhân chứ không phải theo địa điểm lưu trú.
Nữ giới chiếm tỷ lệ tỷ lệ cao hơn so với tỷ lệ nội trú không PT (61 so với 54,3%).Tỷ lệ này cũng cao hơn khi nằm viện có phẫu thuật so với không phẫu thuật đối với độ tuổi 18-44 (32,2 so với 20,6%), 45-64 tuổi (28,0 so với 22,7%) và 65-74 tuổi (19,7 so với 14,8%).
Những trường hợp nội trú với đối tượng thanh toán chính dự kiến là bảo hiểm tư nhân chiếm 37,1% số trường hợp có PT nhưng chỉ có 26% số trường hợp không PT.
Bệnh nhân sống trong các cộng đồng giàu có nhất (tứ phân vị 4) chiếm 21,8% số ca điều trị PT nhưng chỉ có 18,6% số lần điều trị không PT.
📌Các thủ thuật được liệt kê thường xuyên nhất, 2018
Bảng 2 trình bày 20 thủ thuật, PT được liệt kê phổ biến nhất trong thời gian điều trị nội trú vào năm 2018. Vì có thể thực hiện nhiều PT trong thời gian nằm viện nội trú nên mẫu số cho hai phép tính tỷ lệ phần trăm này là khác nhau.
📌Năm 2018, có tổng số 14.365.200 thủ thuật, PT (4.399,3 /100.000 dân) được thực hiện trong tổng số 9.605.500 lượt bệnh nhân nội trú.
📌20 PT thường xuyên nhất đại diện cho 7.457.900 thủ tục này (51,9%)—tỷ lệ 2.284 /100.000 dân.
Số lần nội trú liên quan đến 1 hoặc nhiều hơn trong số PT thường xuyên nhất chiếm 6.501.000 lượt lưu trú, hoặc 67,7% trong số 9.605.500 lượt lưu trú có ít nhất một PT.
📌Mổ lấy thai chiếm 8,1% của tất cả các PT.
📌Phẫu thuật chỉnh hình khớp gối, chỉnh hình vết rách cơ đáy chậu và chỉnh hình khớp háng mỗi loại chiếm 4-5%.
📌Bốn thủ thuật tim mạch chiếm 7,7% tổng số thủ thuật: can thiệp mạch vành qua da (PCI), lấy tĩnh mạch hiển và loại bỏ mạch máu điều trị khác, nong mạch vành và các thủ thuật mạch liên quan, và ghép bắc cầu động mạch vành (CABG).
📌Bốn thủ thuật liên quan đến các bệnh về hệ thống đường tiêu hóa (GI) chiếm 7,4% trong tổng số các PT: cắt túi mật, cắt bỏ đại tràng (toàn bộ hoặc một phần đại tràng), gỡ dính của hệ thống GI (tức là cắt các dải xơ của mô sẹo) và cắt ruột thừa.
📌Cùng với sinh mổ, chiếm 8,1% tổng số thủ thuật, 3 thủ thuật sản/phụ khoa khác nằm trong top 20 thủ thuật hàng đầu năm 2018: sửa vết rách cơ đáy chậu (rách/rách sản khoa cấp độ hai trở lên hoặc loại khác), thắt ống dẫn trứng và cắt bỏ (một phần) và cắt bỏ ống dẫn trứng.
Kết hợp lại, bốn loại PT này chiếm 15,8% của tất cả các PT.
Các thủ thuật liên quan đến các bệnh về hệ tiêu hóa là một trong những PT phổ biến nhất đối với nam và nữ ở hai nhóm tuổi trẻ nhất (0-17 và 18-44 tuổi).
📌Phẫu thuật cắt ruột thừa được xếp hạng trong năm thủ thuật hàng đầu cho cả nam và nữ từ 17 tuổi trở xuống (69,1/100.000 nam và 48,1 /100.000 nữ), cũng như đối với nam từ 18-44 tuổi (56,4/100.000).
📌Một nhóm thủ thuật khác liên quan đến các bệnh về đường tiêu hóa – các thủ thuật điều trị đường tiêu hóa trên, chưa được phân loại ở nơi khác – nằm trong số năm thủ thuật phổ biến nhất đối với nam giới từ 0-17 tuổi (22,6 trên 100.000). Cắt túi mật là 1 trong 5 thủ thuật hàng đầu dành cho phụ nữ từ 18-44 tuổi (134,0 trên 100.000).
📌Các thủ thuật sản/phụ khoa là một trong những thủ thuật thường gặp nhất đối với phụ nữ ở các nhóm tuổi 0-17, 18-44 và 45-64.
Mổ lấy thai là PT hàng đầu dành cho phụ nữ từ 18-44 tuổi, với tỷ lệ cao nhất được ghi nhận đối với bất kỳ thủ thuật nào ở các nhóm tuổi giới tính—2.001,3/100.000 nữ. Mổ lấy thai cũng nằm trong số 5 thủ thuật, PT phổ biến nhất đối với phụ nữ từ 17 tuổi trở xuống, nhưng tỷ lệ ở nhóm này tương đối thấp (21,4 /100.000).
📌Bốn thủ thuật sản/phụ khoa khác được xếp hạng trong 5 PT hàng đầu dành cho các nhóm tuổi cụ thể của phụ nữ: sửa chữa vết rách cơ đáy chậu cho độ tuổi 0-17 tuổi (26,8/ 100.000) và 18-44 tuổi (1.172,5 /100.000), thắt và cắt bỏ ống dẫn trứng cho độ tuổi 18-44 (375,4 / 100.000), cắt tử cung cho độ tuổi 45-64 (178,8 / 100.000) và cắt bỏ ống dẫn trứng cho độ tuổi 18-44 (145,8 / 100.000) và 45-64 tuổi (176,1/ 100.000).
📌Đối với người lớn ở 3 nhóm tuổi lớn hơn (45-64, 65-74 và 75+), các thủ thuật tim mạch và cơ xương khớp là một trong những PT phổ biến nhất.
📌PCI phổ biến ở người trưởng thành từ 45 tuổi trở lên và xảy ra trong 5 thủ thuật hàng đầu cho cả nam và nữ ở mỗi nhóm tuổi trong số 3 nhóm tuổi lớn hơn (ngoại trừ nữ từ 45-64 tuổi).
Tỷ lệ PCI tăng theo độ tuổi đối với cả hai giới và tỷ lệ dân số ở nam gần như gấp đôi tỷ lệ tương ứng ở nữ (634,2 so với 286,0/ 100.000 dân ở độ tuổi 65-74 và 804,2 so với 410,0 /100.000 ở độ tuổi từ 75 trở lên).
📌Phẫu thuật tạo hình khớp hông và phẫu thuật khớp gối cũng được xếp hạng trong số các thủ thuật hàng đầu cho cả nữ và nam ở 3 nhóm tuổi lớn hơn. Tỷ lệ dân số của cả hai thủ thuật ở nữ luôn cao hơn nam (ngoại trừ việc phẫu thuật chỉnh hình khớp háng ở độ tuổi 45-64 là tương tự ở nam và nữ).
Đối với phẫu thuật khớp gối, sự khác biệt giữa hai giới lớn hơn ở những người ở độ tuổi 45-64 và 65-74 (ở nữ cao hơn 40-42% so với nam) so với những người trên 75 tuổi (cao hơn 16,5% ở nữ).
💲💲💲Thủ thuật, phẫu thuật chính tốn kém nhất trong thời gian nằm viện nội trú, 2018
Vì chi phí bệnh viện thể hiện tổng thời gian nằm viện nội trú và không cụ thể cho một PT đơn lẻ nên các bảng sau đây tập trung vào các PT là thủ thuật chính cho thời gian nằm viện.
Vì một lần lưu trú chỉ có một PT chính nên tổng số lần lưu trú có một thủ thuật chính tương đương với tổng số PT chính.
Bảng 4 trình bày 20 PT chính tốn kém nhất trong năm 2018. Đối với các lần lưu trú với mỗi PT chính, chi phí tổng hợp, chi phí trung bình cho mỗi lần nội trú và tổng số lần lưu trú được trình bày. Các PT được xếp hạng theo chi phí tổng hợp ở phía bên trái của bảng và theo chi phí trung bình cho mỗi lần lưu trú ở phía bên phải. Loại trừ các trường hợp áp dụng PT chính không phải OR, bao gồm cả những thủ thuật liên quan (ví dụ: thủ tục chính là sinh con qua đường âm đạo tự nhiên với thủ tục thứ cấp là sửa chữa vết rách cơ đáy chậu).
📊Được xếp hạng theo chi phí tổng hợp, 3 thủ thuật tốn kém nhất trong năm 2018 là phẫu thuật ghép nối đốt sống [spine fusion], phẫu thuật khớp gối và phẫu thuật khớp háng.
📌Ba thủ thuật cơ xương khớp — ghép nối đốt sống, tạo hình khớp gối và tạo hình khớp háng — là 3 thủ thuật tốn kém nhất trong năm 2018, với tổng chi phí lưu trú cho các thủ thuật này lần lượt là 14,1 tỷ USD, 11,9 tỷ USD và 10,5 tỷ USD.
📌Bốn thủ thuật cơ xương khớp khác cũng được xếp hạng trong top 20 thủ thuật theo tổng chi phí cao nhất: cố định xương đùi (5,5 tỷ USD), cắt bỏ mô và cân dưới da (2,8 tỷ USD), phẫu thuật tạo hình khớp ngoài khớp gối và hông (2,8 tỷ USD) và cố định khớp. xương chân và bàn chân ($2,7 tỷ).
🚩Thời gian lưu trú cho 7 thủ thuật cơ xương khớp này chiếm 26,6% tổng chi phí cho tất cả các lần nội trú có PT.
📌Bảy thủ thuật tim mạch được xếp hạng trong số 20 thủ thuật chính tốn kém nhất năm 2018: PCI (9,4 tỷ USD), CABG (7,3 tỷ USD), thay van tim không nội mạch/ít xâm lấn và các thủ thuật van khác (5,6 tỷ USD), nong mạch vành (4,0 tỷ USD), PT mạch máu, thay van tim và các thủ thuật van khác (3,4 tỷ USD), sửa chữa phình động mạch (2,8 tỷ USD), và các thủ thuật sử dụng máy tạo nhịp và máy khử rung tim (2,7 tỷ USD).
🚩Thời gian lưu trú cho 7 thủ thuật tim mạch này chiếm 18,7% tổng chi phí cho tất cả các lần lưu trú có PT.
📌Được xếp hạng theo chi phí trung bình mỗi lần lưu trú, ghép tim, phổi và gan nằm trong số năm thủ thuật OR chính đắt nhất năm 2018.
Với chi phí trung bình mỗi lần nội trú là 304.300 USD, 🍁ghép tim là thủ thuật đắt nhất trong số tất cả các thủ thuật chính liên quan đến ít nhất 1.000 BN nội trú trong năm 2018.
Ghép phổi, gan và thận cũng nằm trong số 20 thủ thuật chính đắt nhất, với mức trung bình là chi phí lần lượt là 220.700 USD, 149.400 USD và 65.600 USD mỗi lần nội trú.
Ngoài ghép tim, 10 thủ thuật tim mạch khác nằm trong số 20 thủ thuật chính đắt nhất năm 2018. Chi phí trung bình mỗi lần lưu trú vượt quá 100.000 USD cho 2 trong số các thủ thuật này:🚩 bắc cầu tim và mạch máu lớn (159.100 USD mỗi lần lưu trú) và 🚩các thủ thuật sử dụng thiết bị hỗ trợ tim. ($128.400 mỗi lần lưu trú).
📌Năm 2018, phẫu thuật ghé p đốt sống là một-trong-năm thủ thuật tốn kém nhất cho cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi dưới 75 tuổi.
PT ghép/nối đốt sống là 1 trong 5 thủ thuật chính tốn kém nhất cho tất cả mọi người trừ nhóm tuổi già nhất (trên 75 tuổi).
📌Trên khắp các nhóm tuổi giới tính, tổng chi phí để PT cột sống dao động từ 252 triệu USD ở nam giới từ 0-17 tuổi đến 2,9 tỷ USD ở nữ giới từ 45-64 tuổi.
📌Đối với nam giới từ 18-44 tuổi, 3 thủ thuật cơ xương khớp khác được xếp hạng trong năm thủ thuật chính tốn kém nhất: cố định xương chân và bàn chân ($567 triệu); cố định xương, ngoại trừ tứ chi ($446 triệu); và cố định xương đùi ($443 triệu).
🚩Thời gian lưu trú để cố định cột sống, thời gian lưu trú để thực hiện các thủ thuật cơ xương khớp này chiếm 19,1% chi phí cho tất cả các lần lưu trú có PT.
🚩Phẫu thuật tạo hình khớp hông và tạo hình khớp gối là một trong những thủ thuật chính tốn kém nhất cho cả nam và nữ ở 3 nhóm tuổi lớn hơn.
Đối với nam giới ở độ tuổi 45-64, 65-74 và 75 tuổi trở lên, các lần lưu trú để phẫu thuật khớp háng và đầu gối kết hợp chiếm 10-13% tổng chi phí cho tất cả các lần lưu trú có PT.
📌Đối với những người ở hai nhóm tuổi trẻ hơn (0-17 và 18-44 tuổi), các thủ thuật liên quan đến bệnh tiêu hóa là một trong những PT chính tốn kém nhất.
💐Ở trẻ em (từ 0-17 tuổi), cắt ruột thừa là một trong những PT chính có tổng chi phí cao nhất. 📌Tổng chi phí cho thủ tục này là 298 triệu USD đối với nam và 194 triệu USD đối với nữ trong nhóm tuổi trẻ nhất (4-5% tổng chi phí cho các lần lưu trú có PT trong các nhóm tuổi giới tính).
Các thủ thuật khác liên quan đến bệnh đường tiêu hóa được xếp hạng trong năm thủ thuật tốn kém nhất đối với các BN từ 18-44 tuổi.
Bao gồm cắt bỏ đại tràng cho nam giới (429 triệu USD) và cắt túi mật và cắt dạ dày (một phần hoặc toàn bộ dạ dày) cho nữ giới (tương ứng là 858 USD và 678 triệu USD).
📌Các thủ thuật tim mạch là một trong những thủ thuật chính tốn kém nhất đối với người lớn ở nhóm tuổi lớn hơn (45-64, 65-74 và 75+ tuổi).
CABG và PCI được xếp hạng trong năm thủ thuật chính tốn kém nhất dành cho nam giới ở độ tuổi 45-64, 65-74 và 75 tuổi trở lên.
🚩Thời gian lưu trú để thực hiện hai thủ thuật này cộng lại chiếm 14-16% chi phí cho tất cả các lần lưu trú kèm thủ thuật ở các nhóm tuổi nam giới này.
PCI cũng là một trong năm thủ thuật tốn kém nhất đối với phụ nữ ở ba nhóm tuổi lớn hơn, chiếm 4-5% tổng chi phí cho những lần điều trị bằng thủ thuật chính.
📌Thay van tim và các thủ thuật van khác (nội mạch) cũng được xếp hạng trong năm thủ thuật chính tốn kém nhất đối với nam và nữ trên 75 tuổi, chiếm 6-7% tổng chi phí cho các lần điều trị bằng thủ thuật OR chính trong số các nhóm này.
Tham khảo
1 McDermott KW, Freeman WJ, Elixhauser A. Overview of Operating Room Procedures During Inpatient Stays in U.S. Hospitals, 2014. HCUP Statistical Brief #233. December 2017. Agency for Healthcare Research and Quality, Rockville, MD. www.hcup-us.ahrq.gov/reports/statbriefs/sb233-Operating-Room-Procedures-United-States-2014.pdf. Accessed March 5, 2021.
2 Mũnoz E, Mũnoz W III, Wise L. National and surgical health care expenditures, 2005-2025. Annals of Surgery. 2010;251(2):195-200.
For more information about HCUP, visit www.hcup-us.ahrq.gov/.
For a detailed description of HCUP and more information on the design of the National Inpatient Sample (NIS), please refer to the following database documentation:
Agency for Healthcare Research and Quality. Overview of the National (Nationwide) Inpatient Sample (NIS). Healthcare Cost and Utilization Project (HCUP). Rockville, MD: Agency for Healthcare Research and Quality. Updated December 2020. www.hcup-us.ahrq.gov/nisoverview.jsp. Accessed January 22, 2021.
Trích dẫn
McDermott KW (IBM Watson Health), Liang L (AHRQ). Overview of Operating Room Procedures During Inpatient Stays in U.S. Hospitals, 2018. HCUP Statistical Brief #281. August 2021. Agency for Healthcare Research and Quality, Rockville, MD. www.hcup-us.ahrq.gov/reports/statbriefs/sb281-Operating-Room-Procedures-During-Hospitalization-2018.pdf.
Người dịch Long Tran