Tỷ lệ vết thương mãn tính và chi phí điều trị liên quan ở những BN được chi trả bởi Medicare

Tài nguyên

📊NC Tỷ lệ vết thương mãn tính và chi phí điều trị liên quan ở những BN được chi trả bởi Medicare: những thay đổi giữa năm 2014 và 2019

Tác giả Marissa J Carter và cộng sự.[2023]

🪻Tóm tắt:

Vết thương mãn tính là vết thương không lành theo thứ tự các giai đoạn và trong một khoảng thời gian có thể dự đoán được hoặc vết thương không lành trong vòng 3 tuần thường được coi là mãn tính.

Các vết thương mãn tính thường tồn tại ở giai đoạn viêm quá lâu và có thể không bao giờ lành hoặc có thể mất nhiều năm. Vết thương mãn tính là gánh nặng lớn cho xã hội, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của gần 2,5% tổng dân số ở Hoa Kỳ.

Tỷ lệ mắc các vết thương mãn tính tương tự như bệnh tim, và một số loại vết thương, chẳng hạn như loét bàn chân do tiểu đường, có tỷ lệ tử vong tương tự như ung thư.

Người cao tuổi có nhiều khả năng phát triển các vết thương mãn tính hơn so với các nhóm tuổi khác vì lão hóa ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chữa lành vết thương.

Với độ tuổi ngày càng tăng của dân số, mối đe dọa liên tục của bệnh tiểu đường và béo phì trên toàn thế giới cũng như vấn đề nhiễm trùng dai dẳng, người ta dự đoán rằng các vết thương mãn tính sẽ tiếp tục là một thách thức đáng kể về mặt lâm sàng, xã hội và kinh tế.

🍀Mục tiêu:

Xác định chi phí chăm sóc vết thương và mức độ phổ biến của vết thương mãn tính đối với những BN được chi trả bởi Medicare, theo loại vết thương và theo bối cảnh từ năm 2014 đến năm 2019.

🌼Phương pháp: Phân tích hồi cứu dữ liệu yêu cầu bồi thường của Medicare bao gồm những BN đã trải qua các giai đoạn chăm sóc do loét và nhiễm trùng bàn chân do tiểu đường; loét động mạch; rối loạn da và nhiễm trùng; vết thương phẫu thuật và nhiễm trùng; vết thương chấn thương; loét tĩnh mạch và nhiễm trùng; loét mãn tính không xác định; và những người khác.

Dữ liệu năm 2014 dựa trên dữ liệu giới hạn 5% của Medicare trong khi dữ liệu được sử dụng cho năm 2019 dành cho tất cả những người thụ hưởng Medicare trả phí theo dịch vụ.

Ba phương pháp đã được sử dụng để lập ước tính chi tiêu:

(a) mức thấp (các khoản thanh toán của nhà cung cấp Medicare khi vết thương là chẩn đoán chính, không bao gồm bất kỳ loại khoản khấu trừ nào);

(b) trung bình (chẩn đoán chính và phụ với sự phân bổ có trọng số);

và (c) cao (chẩn đoán sơ cấp hoặc thứ cấp).

Kết quả chính là mức độ phổ biến của từng loại vết thương, chi trả của Medicare cho từng loại vết thương và tổng chi phí cũng như chi phí theo loại dịch vụ.

📝Kết quả:

📌Trong khoảng thời gian 5 năm, số BN được chi trả bởi Medicare có vết thương đã tăng từ 8,2 triệu lên 10,5 triệu.

📌Tỷ lệ vết thương tăng 13% từ 14,5% lên 16,4%.

📌Trong thời gian 5 năm, những người hưởng lợi từ Medicare có tỷ lệ vết thương mãn tính tăng cao nhất là những người ở độ tuổi <65 (nam: 12,5% đến 16,3%; nữ: 13,4% đến 17,5%).

📌Những thay đổi lớn nhất về tỷ lệ vết thương là:

tăng loét động mạch (0,4% đến 0,8%),

rối loạn da (2,6% đến 5,3%)

và giảm vết thương do chấn thương (2,7% đến 1,6%).

Chi phí giảm bất kể 3 phương pháp được sử dụng với mức giảm từ 29,7 tỷ USD xuống còn 22,5 tỷ USD kể cả phương pháp điều trị bảo tồn.

🚩Ngoại trừ loét tĩnh mạch trong đó chi phí cho mỗi BN Medicare tăng từ $1206 lên $1803, chi phí cho mỗi vết thương giảm với 🚩các vết thương phẫu thuật vẫn là loại điều trị đắt nhất (2014: $3566; 2019: $2504) và mức giảm lớn nhất đối với loét động mạch ($9651 đến $1322) ).

Phí điều trị ngoại trú tại bệnh viện có mức giảm lớn nhất (10,5 tỷ USD xuống còn 2,5 tỷ USD) mặc dù chi tiêu của cơ sở y tế tại nhà đã giảm từ 1,6 tỷ USD xuống 1,1 tỷ USD.

Chi phí thanh toán cho điều trị vết thương tại phòng khám bác sĩ [ngoài BV] có ​​mức tăng từ 3,0 tỷ USD lên 4,1 tỷ USD và có sử dụng thiết bị y tế hỗ trợ điều trị lâu dài tăng từ 0,3 tỷ USD lên 0,7 tỷ USD.

🍁Kết luận: chi phí chăm sóc vết thương mãn tính đã chuyển từ điều trị ngoại trú tại bệnh viện sang phòng khám chuyên khoa của bác sĩ.

🚩Do tỷ lệ vết thương mãn tính ngày càng tăng, đặc biệt là ở những người khuyết tật dưới 65 tuổi, điều quan trọng là phải biết liệu những thay đổi này có tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả.

💐Diễn giải lâm sàng

Điểm nổi bật trong năm 2014, các vết thương mãn tính đã ảnh hưởng đến 14,5% số BN Medicare nhưng con số này đã tăng lên 16,3% vào năm 2019.

Nhóm BN Medicare bị ảnh hưởng nhiều nhất về tỷ lệ vết thương mãn tính trong khoảng thời gian 5 năm là những người <65 tuổi (nam: 12,5% đến 16,3%; nữ: 13,4% đến 17,5%).

Những thay đổi lớn nhất về tỷ lệ lưu hành là sự gia tăng các vết loét động mạch (0,4% đến 0,8%), rối loạn da (2,6% đến 5,3%) và vết thương do chấn thương (2,7% đến 1,6%) trong thời gian 5 năm, bất kể phương pháp được sử dụng,

🚩chi phí liên quan đến vết thương mãn tính đã giảm (29,7 tỷ USD trong năm 2014 xuống còn 22,5 tỷ USD vào năm 2019 đối với phương pháp thận trọng nhất: Thanh toán của Medicare khi vết thương là chẩn đoán chính, không bao gồm bất kỳ loại khoản khấu trừ nào).

🚩Các biến chứng phẫu thuật vẫn là loại chi phí vết thương lớn nhất với mức giảm nhỏ từ năm 2014 đến năm 2019 là 6,1 tỷ USD xuống còn 5,9 tỷ USD.

Dựa trên phương pháp thận trọng nhất, đã quan sát thấy mức giảm chi phí rất lớn đối với bệnh nhân ngoại trú từ 10,5 tỷ USD xuống 2,5 tỷ USD và mức giảm tương ứng nhỏ hơn đối với bệnh nhân nội trú là 5,3 tỷ USD xuống 4,2 tỷ USD, nhưng lại tăng từ 3,0 tỷ USD lên 4,1 tỷ USD đối với chi phí điều trị tại phòng khám của bác sĩ.

Ngoài ra, chi phí thanh toán cho sử dụng thiết bị y tế hỗ trợ trong chăm sóc vết thương tăng từ 0,3 tỷ USD lên 0,7 tỷ USD, thì chi tiêu của cơ sở y tế tại nhà lại giảm từ 1,6 tỷ USD xuống 1,1 tỷ USD.

Dữ liệu cho thấy rằng mặc dù phần lớn chi phí vẫn nằm ở môi trường bán cấp nhưng nó đã dịch chuyển sang phòng khám ngoài BV từ khoa điều trịngoại trú của bệnh viện.

 

Phát hiện của chúng tôi cho thấy chi phí chăm sóc vết thương đã giảm đáng kể trong khi số lượng bệnh nhân cần chăm sóc vết thương lại tăng lên.

Chúng tôi cho rằng CMS nên thận trọng khi nhắm tới bất kỳ dịch vụ chăm sóc vết thương nào nhằm cắt giảm chi tiêu bổ sung tại bất kỳ địa điểm hoặc dịch vụ nào, trực tiếp hoặc gián tiếp vì những chính sách này sẽ tác động không cân đối đến những bệnh nhân có vết thương mãn tính, đặc biệt là người khuyết tật dưới 65 tuổi. phụ thuộc vào các nguồn cung cấp như băng do nhà cung cấp DME cung cấp (sau đó được bệnh nhân hoặc người chăm sóc áp dụng) hoặc vào các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà và không có nơi nào khác để đi ngoại trừ cơ sở điều dưỡng hoặc quay lại bệnh viện.

 

Tham khảo

Carter, M. J., DaVanzo, J., Haught, R., Nusgart, M., Cartwright, D., & Fife, C. E. (2023). Chronic wound prevalence and the associated cost of treatment in Medicare beneficiaries: changes between 2014 and 2019. Journal of medical economics, 26(1), 894–901. https://doi.org/10.1080/13696998.2023.2232256

ThS Điều dưỡng [University of Northern Colorado, US., 2019]. CN Điều dưỡng [Đại học Y Dược Tp HCM, 2005). Registered Nurse. Sigma Thetau International Member. ONS Member. Lấy bệnh nhân làm trung tâm cho mọi hoạt động, Không ngừng cải thiện chất lượng hoạt động điều dưỡng.

Leave A Comment