• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ

Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ

70 xem 0 19/06/2024 longtran

Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ

Tác giả Anthony M.H. Ho, Gregory Klar, Glenio Bitencourt Mizubuti

Canadian Journal of Anesthesia/Journal canadien d’anesthésie

Volume 70, pages 1401–1402, (2023).

Nhóm tác giả bày tỏ rất thích thú khi đọc mô tả gần đây của Tiến sĩ Kiberd và Dumbarton về cách mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em. Người ta không thể đánh giá quá cao sự đổi mới như vậy trong một quy trình tưởng chừng như tầm thường lại có thể cứu sống các khu vực chăm sóc cấp tính.

Với tinh thần này, ở đây nhóm tác gỉa muốn thu hút sự chú ý đến một kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch có cách tiếp cận tổng thể mà họ đã báo cáo gần đây và kỹ thuật đó cũng có thể được sử dụng để cải thiện tỷ lệ thành công của việc đặt PIVC tĩnh mạch tương đối lớn ở trẻ em (cũng như ở người lớn).

Tỷ lệ thành công của bác sĩ gây mê khi tiêm tĩnh mạch (IV) lần đầu tiên là 50,9–79,7%. Việc đặt PIVC bắt đầu bằng việc kim đâm vào tĩnh mạch theo một góc. Sau đó, tổ hợp PIVC được đẩy sâu hơn nữa để đầu catheter hoàn toàn nằm trong tĩnh mạch trước khi có thể đưa vào. Trong quá trình đẩy luồn nòng này, nếu góc tới của kim không giảm, đầu kim có thể đâm vào thành sau của tĩnh mạch và đâm vào mô kẽ. Uốn nhẹ kim tạo điều kiện cho nòng và đầu kim loại tiến lên song song.

Kỹ thuật này cho phép đưa catheter vào tĩnh mạch đôi khi được coi là lớn hơn kích thước của tĩnh mạch mục tiêu.

Khi đầu nòng kim kim loại của PIVC xuyên qua tĩnh mạch, bằng chứng là máu chảy ngược lại (đôi khi khó nhìn thấy ở đầu catheter trong các tĩnh mạch nhỏ), bước quan trọng tiếp theo là đẩy luồn catheter sao cho đầu catheter nằm trong tĩnh mạch. Suy nghĩ thông thường là đẩy nòng kim loại và ống thông theo chiều ngang. Tuy nhiên, người ta có thể thấy rằng mặc dù mặt vát của kim không đe dọa thành trên/phía trước của tĩnh mạch, nhưng đầu mũi kim loại là mối đe dọa đối với thành phía sau, với giới hạn rất hẹp cho sai sót.

Do đó, nhóm tác giả đề xuất thực hành thường xuyên giữ kim (khi đầu kim đã chọc thủng thành tĩnh mạch phía trước) hơi cong nghiêng lên để đầu kim trở thành hình nêm hoặc đầu mũi tên (Hình, bảng bên dưới) để có thể đưa vào một cách an toàn với nguy cơ đâm thủng tĩnh mạch thấp nhất thành sau.

Vì đầu kim vát có đường kính nhỏ hơn catheter nhựa phía trên nên nó có thể hoạt động như một nòng nong làm giãn để giúp catheter đưa vào tĩnh mạch mà đôi khi được cho là quá nhỏ so với kích cỡ catheter.

Việc uốn cong nhẹ trước PIVC sẽ giúp thực hiện kỹ thuật dễ dàng hơn.

Đầu kim loại của catheter tĩnh mạch được định vị trong tĩnh mạch ở các góc tấn công khác nhau.

Hình phía trên: Đầu kim chọc thủng thành tĩnh mạch phía trước—dự kiến ​​sẽ thấy máu chảy ngược trong trung tâm đặt tĩnh mạch.

Hình ở giữa: Khi ống thông được đẩy theo chiều ngang dọc theo trục tĩnh mạch, đầu kim có nguy cơ chọc thủng thành tĩnh mạch sau trong khi thành trước/trên ít bị tổn thương hơn.

Hình phía dưới: Khi nghiêng lên một chút khi đầu kim đã chọc thủng thành trước của tĩnh mạch (như được biểu thị bằng máu), đầu kim có thể hoạt động như một cái nêm để làm giãn tĩnh mạch để chứa một cath lớn hơn nữa, nếu cần, do đó giảm thiểu nguy cơ bị đặt lần 2.

Trích

Ho, A.MH., Mizubuti, G.B. & Klar, G. Increasing the success rate of large and small intravenous access. Can J Anesth/J Can Anesth 70, 1401–1402 (2023). https://doi.org/10.1007/s12630-023-02502-6

Nếu bạn thích bài đăng này, vui lòng giúp chúng tôi và chia sẻ trên Zalo, LinkedIn, Twitter, Facebook, v.v.. Ngoài ra, có thể theo dõi trang www.thuvienykhoa.com.vn để đọc thêm các nội dung bổ ích khác.

Chân thành cảm ơn!

Ban Biên Tập

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú

Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.