• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan

Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan

19 xem 0 31/01/2025 longtran

📊Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan

NC của Fredericus Hj van Loon và cộng sự [2018]

🪻Giới thiệu:Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí đặt PIVC là tình trạng của tĩnh mạch,các loại thuốc cần dùng,thời gian điều trị dự định và kích thước của PIVC so với kích thước của tĩnh mạch.Đặt PIVC thường gây đau và làm tăng sự lo lắng,sự khó chịu của BN.Điều này ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và gây ra sự khó chịu về tinh thần,thể chất.Đau được dự đoán trước và khi đặt làm tăng đáng kể mức độ lo lắng của BN.Sự khó chịu từ đặt PIVC là vấn đề lâm sàng quan trọng hàng 5 trong thực hành gây mê.Việc đặt PIVC đường kính nhỏ hơn được cho là ít đau hơn so với PIVC có kích thước lớn hơn; không đạt được sự đồng thuận về

tuyên bố này.Vì vậy, chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng việc đặt PIVC có kích thước nhỏ hơn có mức độ cảm giác đau thấp hơn so với PIVC cỡ lớn hơn khi không dùng thêm thuốc giảm đau.Ngoài giả thuyết, chúng tôi đề xuất xác định các yếu tố có ảnh hưởng tác dụng giảm đau khi truyền tĩnh mạch ngoại biên.

🍀Thực hiện: Các tĩnh mạch ở mặt lưng và mặt trong của tay được xem xét để đặt PIVC,

bao gồm TM mu TM nền, TM cổ tay, TM cẳng tay,TM trung gian.Đặt PIVC được xác định là thành công nếu BS,ĐD có thể đặt và flush NS 0.9% mà không có dấu hiệu thoát mạch.

🌼Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, quan sát này được thực hiện từ tháng 5-10/2016, trong đó các BN phẫu thuật, từ 18 tuổi trở lên, đủ điều kiện tham gia.Các BS và ĐD gây mê có kinh nghiệm thường xuyên được truyền tĩnh mạch ngoại vi theo tiêu chuẩn chăm sóc.

Đo lường kết quả chính là cảm giác đau khi đặt PIVC với kích cỡ biết trước. Mức độ đau được tính theo thang đánh giá số bằng lời nói (VNRS),(VAS), với “0” đại diện cho không đau và số “10” tượng trưng cho đau tồi tệ nhất có thể tưởng tượng được.

Mặc dù thang đo có giá trị và đáng tin cậy để đo mức độ đau,VNRS chỉ đánh giá một thành phần của trải nghiệm đau và mức độ đau.

Dữ liệu được thu thập khi đặt PIVC, bằng cách hỏi BN hoặc từ BS, ĐD và được ghi trong HSBA, cả bác sĩ và BN đều không biết được đánh giá để ảnh hưởng kết quả

đo mức độ đau khi truyền tĩnh mạch.Điểm đau được thu thập và ghi lại trực tiếp sau khi thực hiện PIVC.

📝Kết quả: Tổng cộng có 1063 BN được ghi nhận,chia thành 4 nhóm: nhóm 1, đặt kim 22G (N=29);nhóm 2, 20G (N=447); nhóm 3, kim 18G (N=531); nhóm 4, cỡ kim trên 18G(N=56).PIVC 18G cho điểm đau thấp nhất (3,2 ± 2,0).Theo kết quả phân tích tuyến tính đa biến,5 yếu tố có liên quan đáng kể đến đau khi đặt PIVC(giới tính, ASA của Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ,điểm A-DIVA, vị trí đặt, và số lần đặt có thành công hay không).

Tuy nhiên, kích thước của PIVC không có mối liên quan đáng kể đến điểm đau của NB.

 

📌Kết luận: Đặt PIVC cỡ nhỏ không dẫn đến cảm giác đau thấp hơn.Tuy nhiên, điểm đau thấp nhất đã được ghi nhận ở những BN được đặt PIVC

thành công ở lần đầu tiên trên mu bàn tay ở bệnh nhân nam có ASA 1 và nguy cơ thấp thang điểm A-DIVA. Để giảm đau khi đặt

PIVC, phải tránh thất bại khi đặt, đặc biệt là ở BN có A-DIVA cao.

Tuy nhiên, việc chọn những vị trí ít đau hơn sẽ giúp lấy được sự tin tưởng và hợp tác của BN.

Kích thước phù hợp của PIVC cũng như vị trí nên được lựa chọn cẩn thận dựa trên chỉ định,đường kính của tĩnh mạch và nguy cơ biến chứng sau khi đặt.

Tham khảo

van Loon, F. H., Puijn, L. A., van Aarle, W. H., Dierick-van Daele, A. T., & Bouwman, A. R. (2018). Pain upon inserting a peripheral intravenous catheter: Size does not matter. The journal of vascular access, 19(3), 258–265. https://doi.org/10.1177/1129729817747531

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn

Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.