• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu

QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu

61 xem 1 16/05/2024 longtran

📊Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu: Thay băng đường tĩnh mạch trung tâm để giảm nguy cơ nhiễm trùng: Phương pháp tiếp cận tập trung hai-người ở những bệnh nhân có nguy cơ cao

Tác giả Amelia Draper và cộng sự. Tạp chí điều dưỡng tiêm truyền[5/2024]

🪻Do sự tuân thủ thấp của điều dưỡng tại giường với gói phòng ngừa nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm (CLABSI) và tỷ lệ CLABSI tăng lên, 🚩một sáng kiến ​​cải tiến chất lượng tại một bệnh viện giảng dạy 1200 giường đã được thực hiện. Mặc dù đã có CTCL, 2 khoa, có người bệnh suy giảm miễn dịch có nguy cơ cao vẫn tiếp tục có tỷ lệ CLABSI tăng.

🍀Thiết kế dự án cải thiện chất lượng trước-sau ở các đơn vị này đã thay thế các nhân viên điều dưỡng chăm sóc bệnh phòng bằng 2 chuyên viên ĐD từ Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu (Vascular Access Team VAT) để thực hiện thay băng cho thiết bị xâm lấn mạch máu trung tâm (Central vascular access device CVAD) thường xuyên 7 ngày một lần hoặc sớm hơn nếu cần.

Nhóm VAT luôn tuân thủ gói phòng ngừa CLABSI khi chăm sóc CVAD, bao gồm cả việc sử dụng băng tẩm chlorhexidine gluconate (CHG) cho tất cả bệnh nhân trừ khi xác định được dị ứng. Trong trường hợp dị ứng, các ĐD đã chuyển sang loại băng bán thấm trong suốt không CHG.

📝Kết quả

📌Có 884 bệnh nhân có 14.211 ngày đặt CVAD trong giai đoạn trước cải tiến và 1136 bệnh nhân có 14.225 ngày có CVAD trong giai đoạn sau cải tiến.

📌Nhóm VAT cho thấy 602 (53%) trong 1136 bệnh nhân, có ít nhất 1 lần thay băng ở 98% bệnh nhân (n = 589).

📌Tỷ lệ CLABSI kết hợp cho 2 đơn vị giảm từ 2,53 trên 1000 ngày CVAD trước can thiệp xuống còn 1,62 trên 1000 ngày CVAD sau can thiệp.

📌Tỷ lệ mới mắc ước tính (IRR) cho can thiệp là 0,639, giảm 36,1% tỷ lệ CLABSI hàng tháng trong giai đoạn sau thực hiện.

Tham khảo

Draper, A., Nelson, S., Taylor, B., Arroyo, C., Gasama, H., & Russell, R. (2024). Vascular Access Team Central Line Dressing Changes to Reduce Infection Risk: A Focused Two-Person Approach in High-Risk Patients. Journal of infusion nursing : the official publication of the Infusion Nurses Society, 47(3), 175–181. https://doi.org/10.1097/NAN.0000000000000545

Was this helpful?

1 Có  Không
Bài liên quan
  • Độc tính toàn thân của thuốc gây tê tại chỗ (LAST)
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Nejm – Bảo vệ phổi trong thở máy
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  Mối quan hệ giữa tình trạng kiệt sức ở ĐD và hoạt động thể chất

Một NC định tính về Trải nghiệm của Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe tâm thần tại Úc  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.