• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau

Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau

5 xem 0 01/08/2025 longtran

Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau, sự lo lắng và sự thoải mái của người cao tuổi trong quá trình thực hành đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi: Một nghiên cứu có đối chứng ngẫu nhiên

Hediye Özbay và cộng sự. Geriatr Nurs. 2025.

Điểm nổi bật

🍀Thiếu bằng chứng từ các nghiên cứu so sánh tác dụng của phương pháp Cough Trick, Spirometer Blowing và Stress Ball đối với các dấu hiệu sinh tồn, cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái ở người cao tuổi.

🍀Phương pháp Cough Trick [ho], Spirometer Blowing [thổi hơi] và Stress Ball [bóng cao su] nên được sử dụng như các biện pháp can thiệp điều dưỡng để giảm đau và lo lắng trong quá trình đặt PIVC ở người cao tuổi.

🍀Phương pháp Cough Trick, Spirometer Blowing và Stress Ball được phát hiện là cải thiện mức độ thoải mái trong quá trình đặt PIVC.

🍀Các phương pháp không dùng thuốc như Cough Trick, Spirometer Blowing và Stress Ball tiết kiệm chi phí, dễ áp dụng và không có tác dụng phụ. Tuy nhiên, phương pháp Spirometer Blowing và Stress Ball yêu cầu thiết bị đặc biệt, điều này có thể hạn chế việc sử dụng.

Đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) là một thủ thuật xâm lấn được sử dụng rộng rãi tại các phòng khám và khoa cấp cứu. Đặt catheter tĩnh mạch gây đau chủ yếu do các đầu dây thần kinh ở lớp biểu bì. Cơn đau liên quan đến các thủ thuật sử dụng kim tiêm ảnh hưởng đến cân bằng nội môi của bệnh nhân và làm tăng mức độ lo lắng. Để giảm đau và khó chịu do PIVC gây ra, cần phải đánh giá kỹ lưỡng bệnh nhân, thực hiện một số biện pháp phòng ngừa và sử dụng phương pháp tiêm hiệu quả. Theo Hiệp hội Điều dưỡng Truyền dịch (INS), các lựa chọn điều trị phù hợp và chuyên biệt nên được áp dụng cho các nhóm bệnh nhân cụ thể, chẳng hạn như trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ mang thai và người cao tuổi.

Các phương pháp dược lý như kem emla, ethyl chloride và lidocaine từ lâu đã được sử dụng để kiểm soát cơn đau và khó chịu trong các thủ thuật PIVC. Mặc dù hiệu quả, các phương pháp dược lý này cũng có thể dẫn đến các tác dụng phụ bất lợi, kéo dài thời gian phẫu thuật và chi phí cao. Tác dụng của thuốc giảm đau tại chỗ cần thời gian để biểu hiện, và việc mua các loại kem này rất tốn kém.6 Do đó, cần có các phương pháp không dùng thuốc dễ sử dụng, không tốn kém, tiết kiệm thời gian và không gây tác dụng phụ để kiểm soát cơn đau trong PIVC.

Các phương pháp không dùng thuốc dành cho người lớn có thể được phân loại thành ba nhóm chính: phương pháp hỗ trợ, phương pháp nhận thức/hành vi và phương pháp vật lý. Các phương pháp nhận thức/hành vi, chẳng hạn như kỹ thuật thư giãn và đánh lạc hướng, dựa trên giả thuyết rằng cơn đau có các khía cạnh về nhận thức và hành vi.3 Đánh lạc hướng là một phương pháp đơn giản và hiệu quả liên quan đến việc chuyển hướng sự chú ý của một cá nhân khỏi các kích thích gây đau và hướng sự chú ý của họ đến các kích thích dễ chịu; điều này có thể làm giảm đáng kể sự lo lắng, sợ hãi và đau đớn của họ.

Trò chơi điện tử, kiểm soát hơi thở, ho, thổi bóng bay hoặc bong bóng, bóp bóng giảm căng thẳng, các bài tập thư giãn và tai nghe thực tế ảo là một số kỹ thuật gây xao nhãng chủ động, trong khi các hoạt động như nghe nhạc, tham gia vào cuộc trò chuyện không liên quan và xem tivi, phim hoạt hình, kính vạn hoa hoặc thẻ gây xao nhãng là các phương pháp gây xao nhãng thụ động. Các phương pháp này có thể được áp dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp dược lý và ưu điểm của chúng bao gồm dễ áp dụng, chi phí thấp và không có tác dụng phụ. Các phương pháp gây xao nhãng chủ động, chẳng hạn như ho, thổi bóng bay và bóp bóng giảm căng thẳng, đã được báo cáo là có tác dụng sinh lý.

Hoạt động bóp bóng cao su giảm căng thẳng dựa trên giả định rằng một cá nhân chỉ có thể tương tác với kích thích nếu họ tập trung vào nó một cách có ý thức. Kỹ thuật này hướng sự chú ý của cá nhân đến một kích thích không gây đau. Ngoài ra, hành động bóp bóng kích thích các dây thần kinh ở tay của cá nhân và các kích thích kết quả được truyền đến vùng limbic của não; đây là một cơ chế khác góp phần làm giảm đau. Phương pháp thổi và ho bằng máy đo dung tích phổi kích thích hệ thần kinh tự chủ và tăng áp lực trong lồng ngực, dẫn đến tăng nhịp tim, huyết áp, áp lực khoang dưới nhện và kích hoạt thụ thể áp suất. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tăng cường hoạt hóa thụ thể áp lực có liên quan đến việc giảm nhận thức về cơn đau.9,17 Phương pháp ho cũng làm tăng khả năng chịu đau của cá nhân bằng cách chuyển hướng sự chú ý của họ sang một hướng khác.

Ước tính đến năm 2050, 20% dân số thế giới sẽ là người cao tuổi, và sự gia tăng này dự kiến sẽ diễn ra nhanh chóng ở các nước đang phát triển. Xem xét sự gia tăng của nhóm dân số này và nhu cầu điều trị liên quan, điều quan trọng là phải xác định hiệu quả của các phương pháp khác nhau. Mặc dù tài liệu bao gồm các nghiên cứu về hiệu quả của việc kiểm soát các nhóm bệnh khác nhau và các triệu chứng của chúng ở trẻ em, không có nghiên cứu nào như vậy tập trung vào người cao tuổi. Ngoài ra, còn thiếu bằng chứng so sánh về tác động của các kỹ thuật này đối với các dấu hiệu sinh tồn, cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái của người cao tuổi. Xem xét những thiếu sót nêu trên, nghiên cứu hiện tại được tiến hành nhằm xác định tác động của các phương pháp ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và bóng áp lực lên cơn đau, mức độ lo lắng và sự thoải mái của người cao tuổi trong quá trình áp dụng liệu pháp PIVC tại khoa cấp cứu. Những phát hiện của nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng này không chỉ đóng góp vào tài liệu khoa học mà còn cung cấp thông tin chuyên sâu cho thực hành quản lý cơn đau của điều dưỡng lâm sàng.

Các giả thuyết nghiên cứu

H0a Phương pháp ho thủ thuật không ảnh hưởng đến cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái của người cao tuổi trong quá trình áp dụng PIVC.

H1a Phương pháp ho thủ thuật ảnh hưởng đến cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái của người cao tuổi trong quá trình áp dụng PIVC.

H0b Phương pháp thổi máy đo dung tích phổi không ảnh hưởng đến cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái của người cao tuổi trong quá trình áp dụng PIVC.

H1b Phương pháp thổi máy đo dung tích phổi ảnh hưởng đến cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái của người cao tuổi trong quá trình áp dụng PIVC.

HoC Phương pháp bóng giảm căng thẳng không ảnh hưởng đến cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái của người cao tuổi trong quá trình áp dụng PIVC.

H1c Phương pháp bóng giảm căng thẳng ảnh hưởng đến cơn đau, sự lo lắng và mức độ thoải mái của người cao tuổi trong quá trình áp dụng PIVC.

Nghiên cứu này được tiến hành để xác định tác động của các phương pháp thủ thuật ho, thổi máy đo dung tích phổi và bóng căng thẳng đối với mức độ đau, lo lắng và thoải mái của người lớn tuổi trong quá trình thực hành đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi tại khoa cấp cứu. Mẫu nghiên cứu bao gồm ba nhóm can thiệp—thủ thuật ho, thổi máy đo dung tích phổi và bóng căng thẳng—và một nhóm đối chứng.

Mỗi nhóm bao gồm 31 bệnh nhân, tổng cộng là 124 bệnh nhân.

Các nhóm can thiệp cho thấy mức độ đau giảm đáng kể (p < 0,001) và mức độ lo lắng (p < 0,001) và mức độ thoải mái tăng đáng kể (p < 0,001) theo thời gian, so với nhóm đối chứng.

Do đó, các kỹ thuật thủ thuật ho, thổi hơi và bóng bóp cao su được phát hiện là có hiệu quả trong việc giảm mức độ đau và lo lắng cũng như nâng cao mức độ thoải mái ở người lớn tuổi trong quá trình đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi.

Hediye Özbay, Mensure Turan, Uğur Öner,

The impact of the cough trick, spirometer blowing, and stress ball methods on older adults’ pain, anxiety, and comfort during peripheral intravenous catheter practice: A randomized controlled study, Geriatric Nursing, Volume 65, 2025, 103460, ISSN 0197-4572, https://doi.org/10.1016/j.gerinurse.2025.103460.

(https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0197457225003039)

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Tác động của kỹ thuật ho, thổi máy đo chức năng hô hấp và phương pháp bóng giảm căng thẳng lên cơn đau
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Ảnh hưởng của thời gian lưu lại của ống thông đến nguy cơ nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm và PICC
  • Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo
  • Trí tuệ nhân tạo AI

  Sử dụng tài nguyên và chi phí đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em nằm viện

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.