The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP): một thử nghiệm có đối chứng, ngẫu nhiên theo cụm, đa trung tâm
Ian Blanco-Mavillard
Quality, Teaching and Research Unit, Hospital de Manacor, Manacor, Spain
Department of Nursing and Physiotherapy, Universitat de les Illes Balears, Palma, Spain
Care, Chronicity and Evidence in Health Research Group, Health Research Institute of the Balearic Islands, Palma, Spain
2 tỷ catheter tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) được đặt vào bệnh nhân nội trú trên toàn thế giới mỗi năm. Gần một trong hai ống thông tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) bị hỏng trước khi hoàn thành liệu pháp tĩnh mạch.
Các tác giả đặt mục tiêu xác định hiệu quả và chi phí của một biện pháp can thiệp đa phương thức để giảm tình trạng thất bại của PIVC ở những bệnh nhân nằm viện.
Phương pháp
PREBACP là một thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên theo cụm được thực hiện tại 7 bệnh viện công ở Tây Ban Nha. Các cụm (khoa bệnh viện) có ít nhất 70% nhân viên thường trực và dữ liệu được thu thập từ những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có một hoặc nhiều catheter tĩnh mạch (PIVC) khi bắt đầu liệu pháp tĩnh mạch.
Các cụm được phân ngẫu nhiên (1:1) vào nhóm can thiệp đa phương thức hoặc nhóm đối chứng bằng phần mềm phân bổ ngẫu nhiên tập trung trên web và được phân tầng theo loại bối cảnh. Nhóm NC đã ẩn việc phân bổ ngẫu nhiên, không ẩn bệnh nhân hoặc chuyên gia khỏi can thiệp.
Một can thiệp sử dụng mô hình đa phương thức và phổ biến các giao thức, giáo dục cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân, và phản hồi về hiệu suất đã được thực hiện trong 12 tháng trong nhóm can thiệp.
Nhóm đối chứng được chăm sóc thông thường.
Kết quả chính là thất bại khi đặt PIVC do mọi nguyên nhân sau 12 tháng (viêm tĩnh mạch, thoát mạch, tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng).
Phân tích được thực hiện theo ý định điều trị đã sửa đổi, bao gồm tất cả các khoa bệnh viện được chỉ định ngẫu nhiên có dữ liệu về điểm cuối chính. Thử nghiệm này được đăng ký với Sổ đăng ký ISRCTN, ISRCTN10438530.
Kết quả
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2019 đến ngày 1 tháng 3 năm 2020, các tác giả đã chỉ định ngẫu nhiên 22 nhóm đủ điều kiện để nhận can thiệp đa phương thức (n = 11 nhóm; 2196 bệnh nhân, 2235 PIVC và 131 ĐD) hoặc thông lệ thường lệ trong nhóm đối chứng (n = 11 nhóm; 2282 bệnh nhân, 2330 PIVC và 138 ĐD).
Vào tháng thứ 12, tỷ lệ thất bại PIVC thấp hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (37,10% [SD 1,32], HR 0,81 [95% CI 0,72 đến 0,92] so với 46,49% [2,59], HR 1,23 [1,04 đến 1,39]; chênh lệch trung bình -9,39% [95% CI -11,22 đến -7,57]; p < 0,0001).
Phân tích được chỉ định trước theo giao thức về kết quả chính không bao gồm tình trạng sút, di lệch cũng cho thấy can thiệp làm giảm đáng kể tình trạng thất bại PIVC so với nhóm đối chứng sau 12 tháng (33,47% [SD 2,98], HR 0,85 [95% CI 0,75 đến 0,96] so với 41,06% [4,62], HR 1,18 [1,04 đến 1,33]; chênh lệch trung bình -7,59% [95% CI -11,05 đến -4,13]; p < 0,0001).
Diễn giải
Một can thiệp đa phương thức làm giảm tình trạng thất bại của PIVC, do đó làm giảm các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra đối với bệnh nhân nằm viện. Các phát hiện của PREBACP giúp hiểu sâu hơn về việc ra quyết định, huy động kiến thức và tạo ra ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thường quy.
Nguồn
Multimodal intervention for preventing peripheral intravenous catheter failure in adults (PREBACP): a multicentre, cluster-randomised, controlled trial
Blanco-Mavillard, Ian et al.
The Lancet Haematology, Volume 8, Issue 9, e637 – e647
DOI: 10.1016/S2352-3026(21)00206-4