• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)

The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)

14 xem 0 28/02/2025 longtran

The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP): một thử nghiệm có đối chứng, ngẫu nhiên theo cụm, đa trung tâm

Ian Blanco-Mavillard

Quality, Teaching and Research Unit, Hospital de Manacor, Manacor, Spain

Department of Nursing and Physiotherapy, Universitat de les Illes Balears, Palma, Spain

Care, Chronicity and Evidence in Health Research Group, Health Research Institute of the Balearic Islands, Palma, Spain

2 tỷ catheter tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) được đặt vào bệnh nhân nội trú trên toàn thế giới mỗi năm. Gần một trong hai ống thông tĩnh mạch ngoại vi (PIVC) bị hỏng trước khi hoàn thành liệu pháp tĩnh mạch.

Các tác giả đặt mục tiêu xác định hiệu quả và chi phí của một biện pháp can thiệp đa phương thức để giảm tình trạng thất bại của PIVC ở những bệnh nhân nằm viện.

Phương pháp

PREBACP là một thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên theo cụm được thực hiện tại 7 bệnh viện công ở Tây Ban Nha. Các cụm (khoa bệnh viện) có ít nhất 70% nhân viên thường trực và dữ liệu được thu thập từ những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có một hoặc nhiều catheter tĩnh mạch (PIVC) khi bắt đầu liệu pháp tĩnh mạch.

Các cụm được phân ngẫu nhiên (1:1) vào nhóm can thiệp đa phương thức hoặc nhóm đối chứng bằng phần mềm phân bổ ngẫu nhiên tập trung trên web và được phân tầng theo loại bối cảnh. Nhóm NC đã ẩn việc phân bổ ngẫu nhiên, không ẩn bệnh nhân hoặc chuyên gia khỏi can thiệp.

Một can thiệp sử dụng mô hình đa phương thức và phổ biến các giao thức, giáo dục cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bệnh nhân, và phản hồi về hiệu suất đã được thực hiện trong 12 tháng trong nhóm can thiệp.

Nhóm đối chứng được chăm sóc thông thường.

Kết quả chính là thất bại khi đặt PIVC do mọi nguyên nhân sau 12 tháng (viêm tĩnh mạch, thoát mạch, tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng).

Phân tích được thực hiện theo ý định điều trị đã sửa đổi, bao gồm tất cả các khoa bệnh viện được chỉ định ngẫu nhiên có dữ liệu về điểm cuối chính. Thử nghiệm này được đăng ký với Sổ đăng ký ISRCTN, ISRCTN10438530.

Kết quả

Từ ngày 1 tháng 1 năm 2019 đến ngày 1 tháng 3 năm 2020, các tác giả đã chỉ định ngẫu nhiên 22 nhóm đủ điều kiện để nhận can thiệp đa phương thức (n = 11 nhóm; 2196 bệnh nhân, 2235 PIVC và 131 ĐD) hoặc thông lệ thường lệ trong nhóm đối chứng (n = 11 nhóm; 2282 bệnh nhân, 2330 PIVC và 138 ĐD).

Vào tháng thứ 12, tỷ lệ thất bại PIVC thấp hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (37,10% [SD 1,32], HR 0,81 [95% CI 0,72 đến 0,92] so với 46,49% [2,59], HR 1,23 [1,04 đến 1,39]; chênh lệch trung bình -9,39% [95% CI -11,22 đến -7,57]; p < 0,0001).

Phân tích được chỉ định trước theo giao thức về kết quả chính không bao gồm tình trạng sút, di lệch cũng cho thấy can thiệp làm giảm đáng kể tình trạng thất bại PIVC so với nhóm đối chứng sau 12 tháng (33,47% [SD 2,98], HR 0,85 [95% CI 0,75 đến 0,96] so với 41,06% [4,62], HR 1,18 [1,04 đến 1,33]; chênh lệch trung bình -7,59% [95% CI -11,05 đến -4,13]; p < 0,0001).

Diễn giải

Một can thiệp đa phương thức làm giảm tình trạng thất bại của PIVC, do đó làm giảm các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra đối với bệnh nhân nằm viện. Các phát hiện của PREBACP giúp hiểu sâu hơn về việc ra quyết định, huy động kiến ​​thức và tạo ra ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thường quy.

Nguồn

Multimodal intervention for preventing peripheral intravenous catheter failure in adults (PREBACP): a multicentre, cluster-randomised, controlled trial

Blanco-Mavillard, Ian et al.

The Lancet Haematology, Volume 8, Issue 9, e637 – e647

DOI: 10.1016/S2352-3026(21)00206-4

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • AVATAR – Chăm sóc catheter tĩnh mạch ngoại vi tại các khoa cấp cứu của Úc: Chúng ta có đạt tiêu chuẩn không?
  • Thách thức của việc đặt lại catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Keo dán mô dùng để dán đường truyền tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh: Một sáng kiến ​​đầy hứa hẹn?
  • Tác động của công nghệ soi tĩnh mạch và đặt đường tĩnh mạch truyền thống đối với tình trạng đau và hành vi ở trẻ sinh non
  • PIVC ở trẻ sơ sinh
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm

Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.