• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Điều dưỡng/Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]/Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương

Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương

43 xem 0 21/05/2024 longtran

Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của CLABSI ở bệnh nhân chấn thương

Tác giả Negaar Aryan và cộng sự. [2024]

🪻Giới thiệu

Nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm (Central line-associated blood stream infection CLABSI) là một bệnh nhiễm trùng bệnh viện (hospital-acquired infection HAI) có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trong cộng đồng bệnh nhân nói chung.

Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã đánh giá tỷ lệ mắc, kết quả và các yếu tố nguy cơ đối với CLABSI ở bệnh nhân chấn thương.

🍀Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ (+)CLABSI dương tính ở bệnh nhân chấn thương và các yếu tố nguy cơ liên quan đến (+)CLABSI.

Phương pháp: Cơ sở dữ liệu của Chương trình Cải thiện Chất lượng Chấn thương 2017-2021 đã được truy xuất đối với các bệnh nhân chấn thương ở độ tuổi ≥18 tuổi được đặt đường truyền TM trung tâm (CVC).

Các tác giả đã so sánh bệnh nhân (+)CLABSI với (-)CLABSI. Phân tích hồi quy logistic hai biến và đa biến đã được thực hiện. 

📝Kết quả

Từ 175.538 bệnh nhân được đặt CVC,

📌469 (<0,1%) đã phát triển CLABSI.

📌Bệnh nhân (+)CLABSI có tỷ lệ mắc bệnh xơ gan cao hơn (3,9% so với 2,0%, p = 0,003) và bệnh thận mãn tính (CKD) (4,3% so với 2,6%, p = 0,02).

📌Nhóm (+)CLABSI có điểm số về mức độ nghiêm trọng của chấn thương tăng lên (trung bình: 25 so với 13, p < 0,001), thời gian nằm viện (LOS) (trung bình 33,5 so với 8 ngày, p < 0,001), LOS tại phòng ICU (trung bình 21 so với 6 ngày, p < 0,001) và tỷ lệ tử vong (23,7% so với 19,6%, p = 0,03).

📌Các yếu tố nguy cơ liên quan độc lập đối với (+)CLABSI bao gồm

nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến ống thông (CAUTI) (tỷ lệ chênh lệch [OR] = 5,52, khoảng tin cậy [CI] = 3,81-8,01),

viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP) (OR = 4,43 , CI = 3,42-5,75),

nhiễm trùng vết mổ (SSI) (OR = 3,66, CI = 2,55-5,25),

tổn thương ruột non (OR = 1,91, CI = 1,29-2,84),

suy thận mạn CKD (OR = 2,08, CI = 1,25 -3,47)

và xơ gan (OR = 1,81, CI = 1,08-3,02) (tất cả p < 0,05).  

🍁Kết luận

📌Mặc dù CLABSI xảy ra ở <0,1% bệnh nhân chấn thương  có đường truyền trung ương, nhưng nó ảnh hưởng đáng kể đến LOS và tỷ lệ mắc bệnh/tử vong.

📌Các yếu tố nguy cơ liên quan mạnh nhất đối với (+)CLABSI bao gồm HAI (CAUTI/VAP/SSI), các chấn thương cụ thể (ruột non) và các bệnh đi kèm.

Các NVYT nên nhận thức được các yếu tố nguy cơ này bằng những nỗ lực nhằm ngăn ngừa CLABSI ở những bệnh nhân này.

Tham khảo

Aryan, N., Grigorian, A., Jeng, J., Kuza, C., Kong, A., Swentek, L., Burruss, S., & Nahmias, J. (2024). Incidence, Risk Factors, and Outcomes of Central Line-Associated Bloodstream Infections in Trauma Patients. Surgical infections, 10.1089/sur.2024.040. Advance online publication. https://doi.org/10.1089/sur.2024.040

Nếu bạn thích bài đăng này, vui lòng giúp chúng tôi và chia sẻ trên Zalo, LinkedIn, Twitter, Facebook, v.v.. Ngoài ra, có thể theo dõi trang www.thuvienykhoa.com.vn để đọc thêm các nội dung bổ ích khác.

Chân thành cảm ơn!

Ban Biên Tập.

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • NEJM – Liệu pháp áp lực âm cho vết thương phẫu thuật chi dưới
  • Vai trò của lòng tốt / sự tử tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe là gì?
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • JAMA – Đặt ống thông nuôi ăn ở bệnh nhân lớn tuổi nhập viện bị sa sút trí tuệ
  • NEJM – Dung dịch cân bằng có tốt hơn nước muối sinh lý thông thường cho bệnh viêm tụy cấp không?

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả của nhiễm khuẩn máu liên quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chấn thương
  • QI Vai trò Nhóm chuyên trách chăm sóc quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu
  • Các biến chứng không nhiễm trùng của catheters tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.
  • Tất cả bệnh nhân đều cần đặt PIVC, có đúng hay không
  • Gánh nặng của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhân lớn tuổi nội trú
  • Thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi lần đầu trước mổ ở người lớn: Phát triển thang dự đoán VENSCORE
  • Tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây thất bại trong quản lý chăm sóc thiết bị tĩnh mạch trung tâm [CVAD] ở người lớn nhập viện nội trú
  • Cải tiến lâm sàng: Tăng tỷ lệ thành công của đặt đường truyền tĩnh mạch lớn và nhỏ
  • Một cách tiếp cận mới để có được khả năng mở đường truyền tĩnh mạch lớn ở trẻ em
  • Tối ưu hóa hiệu quả của catheter tĩnh mạch ngoại vi ngắn
  • Đặt PIVC dưới hướng dẫn bằng siêu âm cho NB có đánh giá tĩnh mạch khó [DIVA] là một kỹ năng có giá trị đối với các Điều dưỡng
  • Cố định PIVC kết hợp cho bệnh nhân nhi giúp giảm tỷ lệ thất bại, tiết kiệm chi phí
  • Thực hành và hiệu suất của catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ em trong NC toàn cầu: Phân tích thứ cấp về 4206 PIVC ở trẻ em
  • Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về kỹ thuật vô khuẩn không chạm
  • Giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt ở 30 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Đánh giá kết quả của một gói gồm 11 thành phần và phương pháp tiếp cận đa chiều của INICC trong việc giảm tỷ lệ nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền trung tâm tại 9 nước Châu Á
  • Nghiên cứu trường hợp nhiều lần cố gắng đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
  • Tối ưu hóa các mẫu dòng truyền dịch để giảm thiểu chấn thương thành tĩnh mạch
  • Hiệu quả về mặt chi phí của chương trình đào tạo tiếp cận mạch máu tại khoa cấp cứu
  • Ảnh hưởng của tỷ lệ đường kính catheter so với đường kính tĩnh mạch đến thành công của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi, một phân tích hậu kiểm
  • Mô hình AI [trí tuệ nhân tạo] để xác minh đầu ống thông tĩnh mạch trung tâm
  • Tác hại của việc nuôi cấy máu đường truyền trung tâm không phù hợp trong thực hành lâm sàng
  • Điều dưỡng cần hiểu các chỉ định đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi
  • Lựa chọn tĩnh mạch trong đặt PIVC
  • Tác động của việc thiếu hụt đầu nối không kim và bơm tiêm nước muối đóng gói sẵn lên tỷ lệ CLABSI trong tại 1 đơn vị PICU
  • Tần suất thay đổi bộ truyền dịch cho ống thông tĩnh mạch trung tâm tại các Đơn vị chăm sóc đặc biệt của Úc và New Zealand là bao nhiêu?
  • Hiệu quả của can thiệp đa phương thức bao gồm thông báo nhắc tự động về ngày đặt ống thông để giảm nhiễm trùng máu liên quan đến đường truyền trung tâm
  • Hoạt tính dược động học và kháng khuẩn của một loại băng hydrogel có chlorhexidine
  • Viêm tĩnh mạch nặng và hoại tử da sau khi dùng kali clorua nồng độ cao ở ngoại vi: Báo cáo ca bệnh
  • Amiodarone-induced phlebitis
  • So sánh ảnh hưởng của bơm thông tráng đường truyền tĩnh mạch với kỹ thuật ngắt quãng 📌[Pulsatite Flushing – PF] và kỹ thuật liên tục 📌[Continous Flushing – CF]
  • Tác dụng giảm đau của 03 phương pháp không dùng thuốc khác nhau trong đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn
  • Đau khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Kích thước của kim không liên quan
  • Đau khi đặt kim có liên quan đến kích thước kim khác nhau
  • Sát trùng da trẻ sơ sinh bằng dung dịch chlorhexidine chứa cồn 2%
  • Băng dán kháng khuẩn dán vị trí catheter tĩnh mạch trung tâm giúp giảm nhiễm trùng liên quan đến catheter ở trẻ sơ sinh
  • Hiểu về viêm tĩnh mạch
  • Quản lý chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trung tâm ở trẻ em
  • Đặt tĩnh mạch ngoại vi dưới hướng dẫn siêu âm [USG-PIVC
  • Sát khuẩn các đầu nối không kim của thiết bị tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm
  • The LANCET – Can thiệp đa phương thức để phòng ngừa thất bại khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở người lớn (PREBACP)
  • Điểm số đường truyền tĩnh mạch khó [DIVA] ở trẻ em
  • Kỹ thuật và công nghệ để cải thiện kết quả đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở bệnh nhi: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Thực hành ở Brazil của các Điều dưỡng về việc lắp các thiết bị tiếp cận mạch máu ngoại vi
  • Năng lực và sự tự tin của việc đặt catheter tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng
  • UK Vessel Health and Preservation (VHP) Framework 2020
  • Công nghệ hiển thị hình ảnh tĩnh mạch để tiếp cận tĩnh mạch ngoại biên ở bệnh nhân nhi
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  Một NC định tính về Trải nghiệm của Điều dưỡng chăm sóc sức khỏe tâm thần tại Úc

Năng lực và sự tự tin của việc đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi ở điều dưỡng khoa nội ngoại.  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.