• Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Thư viện sách
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Tài liệu & Báo cáo
    • Quản Lý Y tế
    • Kinh tế Y tế
    • Chuyên Khoa
    • QLCL & ATNB
    • Điều dưỡng
  • Đào tạo
  • Thành tựu Y khoa
  • Tin tức
  • Liên hệ
Trang chủ/Thư viện/Tài liệu & Báo cáo/Chuyên Khoa/AHA Những điều cần biết hàng đầu: Kiểm soát cao huyết áp trong bệnh viện

AHA Những điều cần biết hàng đầu: Kiểm soát cao huyết áp trong bệnh viện

28 xem 0 28/05/2024 longtran

❤️AHA Những điều cần biết hàng đầu: Kiểm soát cao huyết áp trong bệnh viện

Xuất bản: ngày 28 tháng 5 năm 2024

Có rất nhiều bằng chứng chất lượng cao sẵn có để chẩn đoán và quản lý tăng huyết áp (HA) ở cơ sở ngoại trú, nhưng mặc dù tỷ lệ tăng huyết áp cao ở cơ sở chăm sóc cấp tính (khoa cấp cứu (ED) và bệnh nhân nội trú tại bệnh viện), thiếu bằng chứng so sánh để hướng dẫn chăm sóc bệnh nhân.

Huyết áp tăng cao thường gặp ở cơ sở chăm sóc cấp tính và có thể xuất hiện dưới dạng không có triệu chứng hoặc kèm theo tổn thương cơ quan đích mới hoặc trầm trọng hơn.

Tuyên bố khoa học này nhằm mục đích tổng hợp các bằng chứng sẵn có, đưa ra các đề xuất về thực hành tốt nhất, xác định những thiếu sót trong việc quản lý tình trạng tăng huyết áp nội trú và nêu bật các lĩnh vực cần nghiên cứu thêm.

❤️Mặc dù có sẵn hướng dẫn lâm sàng dựa trên bằng chứng để chẩn đoán và quản lý tăng huyết áp ở bệnh nhân ngoại trú, nhưng thiếu bằng chứng có thể so sánh được về việc chăm sóc tăng huyết áp ở cơ sở chăm sóc cấp tính (khoa cấp cứu và bệnh nhân nội trú tại bệnh viện).

❤️Bệnh nhân thường có biểu hiện tăng huyết áp trong môi trường bệnh viện, “không có triệu chứng” hoặc không có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích mới hoặc trầm trọng hơn, hoặc tổn thương cơ quan đích mới hoặc trầm trọng hơn. Loại thứ hai thường được ký hiệu là ‘tăng huyết áp cấp cứu’, một tình trạng thường được điều trị bằng thuốc hạ huyết áp tiêm tĩnh mạch.

❤️Mặc dù điều trị nội trú cho các trường hợp tăng huyết áp cấp cứu được chấp nhận nhưng không có sự đồng thuận rõ ràng về nguy cơ và lợi ích của việc điều trị tăng huyết áp không triệu chứng ở cơ sở chăm sóc cấp tính.

❤️Tuyên bố khoa học này tổng hợp các bằng chứng sẵn có để quản lý tình trạng tăng huyết áp nội trú (bệnh nhân tăng huyết áp cấp cứu và không có triệu chứng), đưa ra gợi ý về các phương pháp thực hành tốt nhất và xác định các khoảng trống cũng như lĩnh vực trọng tâm cho nghiên cứu trong tương lai.

❤️Tỷ lệ chung của các trường hợp tăng huyết áp cấp cứu đã tăng lên ở Mỹ trong 20 năm qua trong khi tỷ lệ tử vong đã giảm. Năm 2012, tăng huyết áp là chẩn đoán chính trong hơn một triệu lượt khám tại khoa cấp cứu, với khoảng 23% phải nhập viện.

❤️Một số nhóm bệnh nhân nhất định có vẻ dễ bị tăng huyết áp cấp cứu hoặc tăng huyết áp trong BV không có triệu chứng. Trong số những nhóm này có người lớn tuổi, người lớn da đen và những người mắc bệnh đi kèm như tiểu đường, bệnh thận mãn tính (CKD) và bệnh tim mạch (CVD).

❤️Ngoài ra còn có sự khác biệt theo khu vực ở Hoa Kỳ về tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân nội trú. Điều này có thể là do những thách thức như thiếu hụt các BS ở khu vực nông thôn và nguồn lực sẵn có khác dành riêng cho một số khu vực nhất định.

❤️Một số rào cản trong việc xác định và bắt đầu điều trị thích hợp ở khoa cấp cứu vẫn tồn tại, bao gồm sự không chắc chắn về chẩn đoán liên quan đến độ tin cậy của phép đo huyết áp trong khoa cấp cứu và thiếu sự phối hợp với các nhóm chăm sóc ban đầu cho bệnh nhân ngoại trú.

❤️Đối với nhiều bệnh nhân có HA cao trong bệnh viện, khó khăn thường là thiếu sự theo dõi và chăm sóc sức khỏe ngoại trú nhất quán, chất lượng cao, giá cả phải chăng và đáng tin cậy. Đáp ứng nhu cầu này có thể hiệu quả hơn việc bắt đầu dùng thuốc trong bệnh viện.

❤️Hiện tại, khuyến nghị dựa trên bằng chứng tốt nhất hiện có là một cách tiếp cận thực tế, thông thường để điều trị bệnh nhân nội trú tăng huyết áp không có triệu chứng. Điều này bao gồm việc đo huyết áp lặp đi lặp lại bằng cách sử dụng kỹ thuật đo thích hợp và giải quyết tất cả các tình trạng bệnh lý tiềm ẩn thay vì chủ yếu nhấn mạnh vào các biện pháp can thiệp bằng thuốc.

Trích

Bress AP, Anderson TS, Flack JM, Ghazi L, Hall ME, Laffer CL, Still CH, Taler SJ, Zachrison KS, Chang TI; on behalf of the American Heart Association Council on Hypertension; Council on Cardiovascular and Stroke Nursing; and Council on Clinical Cardiology. The management of elevated blood pressure in the acute care setting: ascientific statement from the American Heart Association. Hypertension. Published online May 28, 2024. doi: 10.1161/HYP.0000000000000238.

Nếu bạn thích bài đăng này, vui lòng giúp chúng tôi và chia sẻ trên Zalo, LinkedIn, Twitter, Facebook, v.v.. Ngoài ra, có thể theo dõi trang www.thuvienykhoa.com.vn để đọc thêm các nội dung bổ ích khác.

Chân thành cảm ơn!

Ban Biên Tập.

Was this helpful?

Có  Không
Bài liên quan
  • JAMA – Sử dụng phép đo canxi điều chỉnh theo albumin trong thực hành lâm sàng
  • Diễn giải về canxi huyết thanh ở bệnh nhân có protein huyết thanh bất thường [Payne]
  • NEJM – Dừng “Điều chỉnh” Nồng độ Canxi
  • Thuốc kháng sinh đường uống và nguy cơ phản ứng thuốc nghiêm trọng trên da
  • NEJM – Bệnh nhân có tiền sử mắc hội chứng Takotsubo có nguy cơ mắc bệnh tật lâu dài cao hơn không?
  • NEJM – Thêm dữ liệu đánh giá tác động của bổ sung vitamin D và khối lượng cơ, sức mạnh, tình trạng té ngã

Didn't find your answer? Liên hệ

Leave A Comment Hủy

Chuyên Khoa
  • AHA Những điều cần biết hàng đầu: Kiểm soát cao huyết áp trong bệnh viện
  • NEJM – Tiêm dưới da kháng thể đơn dòng để ngăn ngừa bệnh sốt rét
  • Tiêu chuẩn tham khảo cho nghiên cứu nhiễm trùng đường tiết niệu Delphi
  • NEJM – Sử dụng Albumin IV phù hợp: Less is More
  • NEJM – Xét nghiệm nước tiểu bất thường là một yếu tố dự báo kém về nhiễm trùng đường tiết niệu lâm sàng
  • BMJ – Mối liên quan giữa việc tiêu thụ thực phẩm siêu chế biến với mọi nguyên nhân và nguyên nhân tử vong
  • Hệ thống phân loại thực phẩm NOVA
  • Top 10 chuyên ngành bác sĩ có tỷ lệ trầm cảm cao nhất tại Hoa Kỳ
  • NEJM – Các chất chuyển hóa Caffeine có liên quan đến tiền chẩn đoán bệnh Parkinson không
  • ASCO Hướng dẫn cập nhật can thiệp mỏi liên quan đến ung thư
  • Bệnh hen suyễn có thể trầm trọng hơn do các sản phẩm tẩy rửa gia dụng
  • JAMA – Sự cô lập xã hội và sự cô đơn ở người lớn tuổi
  • Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và gánh nặng của người chăm sóc bệnh ung thư: Một ví dụ ở một quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
  • Mối quan hệ giữa trầm cảm, năng lực bản thân và giá trị nghề nghiệp của các ĐD UB Trung Quốc
  • NEJM – Phân tích tổng hợp cấp độ bệnh nhân về kiểm soát glucose tích cực ở người lớn bị bệnh nặng
  • NEJM – Ca lâm sàng
  • Việc sử dụng Epinephrine kịp thời và các yếu tố liên quan ở trẻ em bị phản vệ
  • U hạt ở phổi do dùng thuốc uống nghiền nát truyền qua PICC
  • Nguy cơ quá liều oxytocin trong quá trình chuyển dạ và sinh đẻ
  • NEJM – Nhịn ăn trước khi thực hiện thủ thuật thông tim có thực sự an toàn hơn không?
  • JAMA – Có khả năng tăng thời gian giữa lần nội soi đại tràng đầu tiên có kết quả âm tính với ung thư trực tràng và lần nội soi đại tràng tiếp theo
  • JAMA – Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư đại tràng sau khi có kết quả sàng lọc nội soi đại tràng âm tính
  • JAMA – Mô hình Deep Learning để Dự đoán Phản ứng Miễn dịch trị liệu ở Ung thư Phổi Không phải Tế bào Nhỏ Tiến triển
  • Đoạn nhũ hai bên và tỉ lệ tử vong liên quan ung thư vú
  • Số ca mắc và tử vong do ung thư dự kiến ​​sẽ tăng 77% và 90% vào năm 2050
  • JAMA – Sự chênh lệch toàn cầu về ung thư và gánh nặng dự kiến ​​vào năm 2050
  • Stereotactic vs Hypofractionated Radiotherapy for Inoperable Stage I Non–Small Cell Lung Cancer
  • NEJM – Mô hình ngôn ngữ trí tuệ nhân tạo lớn và lý luận lâm sàng: Ranh giới năm 2024
  • JAMA – Liệu pháp miễn dịch hóa học tân bổ trợ cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
  • FDA-Authorized AI/ML Tool for Sepsis Prediction: Development and Validation
  • Nội soi phế quản không gây mê ở những người tình nguyện khỏe mạnh
  • NEJM – Làm thế nào để cải thiện độ chính xác chẩn đoán của siêu âm tuyến giáp: Một nghiên cứu chất lượng đa trung tâm tại Trung Quốc
  • Một mô hình thay đổi cấp độ hệ thống để cải thiện phúc lợi của lực lượng lao động y tế
  • NEJM – Phân tích tổng hợp Levofloxacin cho những người tiếp xúc với bệnh lao kháng đa thuốc
  • JAMA-Phiên bản thứ chín của Phân loại giai đoạn TNM ung thư vòm họng của AJCC và UICC
  • The Lancet – Tiêm chủng mở rộng đã ❤️154 triệu con người
  • BMJ – Dự báo nguy cơ và gánh nặng bệnh tim mạch ở Trung Quốc từ năm 2020 đến năm 2030
  • NEJM – Liệu ghi chép bệnh án lâm sàng được hỗ trợ bởi sức mạnh trí tuệ nhân tạo AI có nâng cao hiệu quả của bác sĩ không
  • NEJM – TNLS Levofloxacin trong phòng ngừa bệnh lao kháng đa thuốc ở Việt Nam
  • Khả năng sống còn của việc can thiệp sớm cai thuốc lá sau khi chẩn đoán ung thư
  • BMJ – chăm sóc trẻ sơ sinh thiết yếu sớm và kết quả cho con bú
  • NEJM Review – Phòng ngừa bệnh lao kháng đa thuốc bằng Levofloxacin
  • NEJM Review – Phẫu thuật nhanh gãy xương hông có tốt hơn cho bệnh nhân có nguy cơ cao không
  • Tổn thương cơ tim ở bệnh nhân gãy xương hông Nghiên cứu phụ thử nghiệm ngẫu nhiên HIP ATTACK
  • The LANCET – Durvalumab có hoặc không có Bevacizumab với tắc mạch hóa học xuyên động mạch trong ung thư biểu mô tế bào gan (EMERALD-1)
  • Phát triển và xác nhận ứng dụng điện thoại thông minh để sàng lọc bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh
  • NEJM – Điều trị bệnh nhân, không phải giá trị P
  • NEJM – phần mềm AI đầu tiên được FDA cấp phép để xác định bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng huyết
  • Đánh giá chất lượng cuộc sống và lão khoa có tương quan với sự sống còn ở bệnh nhân cao tuổi mắc ung thư tuyến tụy
  • Hiệu quả của xét nghiệm máu để sàng lọc ung thư trực tràng được điều chỉnh theo độ tuổi và giới tính của cuộc điều tra dân số Hoa Kỳ
  • NEJM-Ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được bằng cách tiêm vắc-xin và điều trị chứng loạn sản được phát hiện khi sàng lọc
  • NEJM – Corticosteroid dạng hít an toàn như thế nào đối với bệnh nhân hen suyễn?
  • The LANCET – Lipoprotein(a) và bệnh tim mạch
  • Tucatinib kết hợp với Trastuzumab chứng minh tính an toàn, hiệu quả ở bệnh nhân ung thư vú đột biến HER2
  • NEJM – Thay van động mạch chủ bằng van sinh học hay van cơ học?
  • NEJM – Giảm leo thang phẫu thuật vú: Ít can thiệp liệu có lợi ích hơn
  • NEJM – Sinh lý học của cơn đói
  • NEJM – Thay van qua ống thông trong trường hợp hở van ba lá nặng
  • JAMA-Tầm soát loãng xương để phòng ngừa gãy xương
  • Liệu pháp giúp trẻ em bị dị ứng đậu phộng dung nạp được bơ đậu phộng
  • JAMA – Ngộ độc khí Carbon Monoxide (CO) là gì?
  • Tăng cân quá mức trong tam cá nguyệt đầu tiên liên quan đến sự tích tụ mỡ ở thai nhi
  • JAMA – Các mô hình chăm sóc cuối đời hiện đại trong số những người hưởng Medicare mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối
  • NEJM – Hội chứng lymphohistiocytosis thực bào máu
  • How often are Patients Harmed When They Visit the Computed Tomography Suite
  • NEJM – Tóm tắt bàn luận Báo cáo từ Hội nghị chuyên đề về ung thư tiết niệu sinh dục ASCO năm 2025
  • JAMA – Mô hình Deep Learning để dự đoán phản ứng miễn dịch trị liệu ở ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển
  • NEJM – Phân tích tổng hợp Levofloxacin cho những người tiếp xúc với bệnh lao kháng đa thuốc
  • JAMA – Tiến bộ trong điều trị và phòng ngừa HIV
  • NEJM – Cắt đốt điện sinh lý bằng catheter hoặc thuốc chống loạn nhịp cho nhịp nhanh thất
  • The LANCET – dự đoán sẽ thừa cân hoặc béo phì vào năm 2050
  • BMJ – Tác động của thuốc lá điện tử đối với sức khỏe tim mạch: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp
  • Springer – Thử nghiệm có đối chứng ngẫu nhiên về việc nghe nhạc kết hợp với thư giãn cơ để kiểm soát tâm trạng ở phụ nữ đang hóa trị ung thư
  • JAMA – Tính liên quan giữa ăn bơ và dầu thực vật và tỷ lệ tử vong
  • The Lancet – Phân tích của WHO nguyên nhân tử vong bà mẹ toàn cầu và khu vực 2009–2020
  • NEJM – Kết quả của Chương trình Giảm tỷ lệ tử vong liên quan đến sinh sản ở Tanzania
  • JAMA – Ước tính số ca tử vong do ung thư được ngăn chặn nhờ các nỗ lực phòng ngừa, sàng lọc và điều trị, 1975-2020
  • The Lancet – Tuổi thọ thay đổi ở các nước châu Âu 1990–2021
  • NEJM – Can thiệp bằng tin nhắn văn bản để giảm thiểu gánh nặng thời gian chăm sóc bệnh ung thư
  • NEJM – Phác đồ rút ngắn bằng đường uống để điều trị lao kháng thuốc
  • NEJM – Đo huyết áp tự động — Không cần bác sĩ lâm sàng trong phòng
  • JAMA – Bệnh loét dạ dày tá tràng
  • Độ chính xác trong chẩn đoán của ECG ghi nhận bởi Apple Watch để phát hiện rung nhĩ
  • Hoạt động thể chất hàng ngày có liên quan đến nguy cơ ung thư thấp hơn
  • JAMA – Transamine để ngăn ngừa mất máu sau khi sinh mổ
  • NEJM – Suzetrigine, a New Nonopioid Pain Medication, Gains U.S. FDA Approval
  • NEJM – Ước tính mới về nguy cơ ung thư liên quan đến chụp CT
  • NEJM – Thêm dữ liệu đánh giá tác động của bổ sung vitamin D và khối lượng cơ, sức mạnh, tình trạng té ngã
  • NEJM – Bệnh nhân có tiền sử mắc hội chứng Takotsubo có nguy cơ mắc bệnh tật lâu dài cao hơn không?
  • Thuốc kháng sinh đường uống và nguy cơ phản ứng thuốc nghiêm trọng trên da
  • NEJM – Dừng “Điều chỉnh” Nồng độ Canxi
  • Diễn giải về canxi huyết thanh ở bệnh nhân có protein huyết thanh bất thường [Payne]
  • JAMA – Sử dụng phép đo canxi điều chỉnh theo albumin trong thực hành lâm sàng
Danh mục
  • An toàn trong chăm sóc
  • An toàn trong sử dụng thuốc
  • Chăm sóc hồi sức tích cực & cấp cứu [Critical Care]
  • Chăm sóc nội khoa
  • Chuyên Khoa
  • Chuyên khoa
  • Điều dưỡng
  • Điều dưỡng
  • Kiểm soát nhiễm khuẩn
  • Kinh tế Y tế
  • Kinh tế Y tế
  • QLCL & ATNB
  • QLCL & ATNB
  • Quản lý Chăm sóc vết thương
  • Quản lý chi phí y tế điều dưỡng
  • Quản lý đường truyền xâm lấn mạch máu [Vascular Access Devices]
  • Quản lý nhân lực điều dưỡng
  • Quản Lý Y tế
  • Quản Lý Y tế
  • Tài liệu & Báo cáo

  Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và gánh nặng của người chăm sóc bệnh ung thư: Một ví dụ ở một quốc gia có thu nhập thấp và trung bình

Mối quan hệ giữa trầm cảm, năng lực bản thân và giá trị nghề nghiệp của các ĐD UB Trung Quốc  

  • Privacy Policy
  • Terms of Use
  • Copyright 2025 Thuvienykhoa.com.vn. All Rights Reserved.