JAMA – Ước tính số ca tử vong do ung thư được ngăn chặn nhờ các nỗ lực phòng ngừa, sàng lọc và điều trị, 1975-2020
Katrina A. B. Goddard, PhD
Division of Cancer Control and Population Sciences, National Cancer Institute, National Institutes of Health, Bethesda, Maryland
Câu hỏi
Sự đóng góp của việc phòng ngừa, sàng lọc (để loại bỏ các dấu hiệu báo trước [sự ngăn chặn] hoặc phát hiện sớm) và các biện pháp can thiệp điều trị đối với việc ngăn chặn tử vong do ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến tiền liệt từ năm 1975 đến năm 2020 là gì?
Các phát hiện
Trong nghiên cứu dựa trên mô hình này sử dụng dữ liệu về tỷ lệ tử vong do ung thư ở cấp độ dân số, ước tính khoảng 5,94 triệu ca tử vong đã được ngăn chặn do 5 loại ung thư này cộng lại. Phòng ngừa và sàng lọc chiếm 8 trong số 10 trường hợp tử vong được ngăn chặn và sự đóng góp khác nhau tùy theo vị trí ung thư.
Có nghĩa là việc ngăn ngừa và sàng lọc ung thư là yếu tố chính góp phần giảm tỷ lệ tử vong do 5 loại ung thư này trong 45 năm qua; Việc giảm tỷ lệ tử vong hơn nữa sẽ đòi hỏi phải tăng cường sử dụng các biện pháp can thiệp hiệu quả và những khám phá mới.
Tỷ lệ tử vong chung của Hoa Kỳ đã giảm theo thời gian đối với hầu hết các vị trí ung thư chính do tiến bộ trong phòng ngừa, sàng lọc và điều trị. Tuy nhiên, mục tiêu Cancer Moonshot được tái khởi động nhằm giảm 50% tỷ lệ tử vong do ung thư theo độ tuổi trong 25 năm tới sẽ không thể đạt được nếu không đẩy nhanh tiến độ.
Một kế hoạch toàn diện nhằm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư bao gồm các biện pháp can thiệp trong phòng ngừa, phát hiện, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh nhân sống sót sau ung thư. Khi chúng ta nỗ lực giảm gánh nặng của ung thư, chúng ta cần hiểu chiến lược can thiệp nào hiệu quả nhất trong việc giảm tử vong do ung thư. Các phân tích trước đây chỉ đánh giá những đóng góp vào tỷ lệ tử vong đối với từng vị trí ung thư.
Các tác giả đã mở rộng các mô hình từ các nhóm Mạng lưới mô hình can thiệp và giám sát ung thư (Cancer Intervention and Surveillance Modeling Network CISNET) đã thành lập và các cộng tác viên của Viện ung thư quốc gia (National Cancer Institute NCI) để định lượng những đóng góp tương đối của các biện pháp phòng ngừa, sàng lọc (để ngăn chặn và phát hiện sớm) và các tiến bộ trong điều trị vào tỷ lệ tử vong tích lũy của 5 vị trí ung thư (vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến tiền liệt) từ năm 1975 đến năm 2020. Phân tích của chúng tôi tập trung vào 5 vị trí ung thư này vì chúng nằm trong số những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư và có các biện pháp can thiệp để phòng ngừa, ngăn chặn và/hoặc phát hiện sớm, và các tiến bộ trong điều trị (sau đây gọi chung là tất cả các biện pháp can thiệp). Các kết quả này nhằm mục đích cung cấp thông tin chi tiết về các phương pháp tiếp cận khác nhau cần thiết cho các vị trí ung thư khác nhau và làm nổi bật những khoảng cách và cơ hội cho các nỗ lực trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu quốc gia nhằm giảm gánh nặng ung thư tại Hoa Kỳ.
Tầm quan trọng
Tỷ lệ tử vong do ung thư đã giảm theo thời gian nhưng sự đóng góp của các biện pháp can thiệp khác nhau trong quá trình kiểm soát ung thư liên tục trong việc ngăn chặn tử vong do ung thư chưa được đánh giá một cách có hệ thống ở các địa điểm ung thư lớn.
Mục tiêu
Để định lượng sự đóng góp của việc phòng ngừa, sàng lọc (để loại bỏ các tiền chất [ngăn chặn] hoặc phát hiện sớm) và điều trị đối với số ca tử vong do ung thư tích lũy được ngăn chặn từ năm 1975 đến năm 2020 đối với ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến tiền liệt.
Thiết kế, bối cảnh và người tham gia
Trong nghiên cứu dựa trên mô hình này sử dụng dữ liệu về tỷ lệ tử vong do ung thư ở cấp độ dân số, kết quả đầu ra từ các mô hình đã xuất bản do Mạng mô hình giám sát và can thiệp ung thư phát triển đã được mở rộng để định lượng số ca tử vong do ung thư được ngăn chặn cho đến năm 2020. Đầu vào của mô hình dựa trên dữ liệu quốc gia về các yếu tố nguy cơ, tỷ lệ mắc ung thư, tỷ lệ sống sót và tỷ lệ tử vong do ung thư do các nguyên nhân khác cũng như việc phổ biến và tác động của việc phòng ngừa, sàng lọc (để ngăn chặn và phát hiện sớm) và điều trị. Dữ liệu mô phỏng hoặc mô hình hóa sử dụng các tham số thu được từ nhiều nhóm sinh của dân số Hoa Kỳ đã được sử dụng.
Can thiệp:
Phòng ngừa ban đầu thông qua giảm hút thuốc (phổi), sàng lọc ngăn chặn (cổ tử cung và đại trực tràng) hoặc phát hiện sớm (vú, cổ tử cung, đại trực tràng và tuyến tiền liệt) và trị liệu (vú, đại trực tràng, phổi và tuyến tiền liệt).
Các kết quả và đo lường chính
Số ca tử vong do ung thư tích lũy ước tính được ngăn chặn nhờ các biện pháp can thiệp so với không có tiến triển.
Kết quả
Từ năm 1975 đến năm 2020, ước tính 5,94 triệu ca tử vong do ung thư đã được ngăn ngừa nhờ sự kết hợp giữa phòng ngừa, sàng lọc (để ngăn chặn và phát hiện sớm) và các tiến bộ trong điều trị (Bảng 2).
Trong tất cả các biện pháp can thiệp kết hợp, phòng ngừa và/hoặc sàng lọc ước tính chiếm 80% số ca tử vong do ung thư được ngăn ngừa (4,75 triệu), trong đó riêng việc kiểm soát thuốc lá đối với ung thư phổi đóng góp 3,45 triệu trong số 4,75 triệu ca tử vong.
Sự đóng góp của phòng ngừa và/hoặc sàng lọc vào số ca tử vong do ung thư được ngăn ngừa khác nhau tùy theo từng loại ung thư. Phòng ngừa ung thư phổi nhờ kiểm soát thuốc lá chiếm 98% số ca tử vong do ung thư phổi được ngăn ngừa và sàng lọc chiếm 100% số ca tử vong do ung thư cổ tử cung được ngăn ngừa.
Các nỗ lực phòng ngừa và sàng lọc ung thư đã ngăn ngừa được 8 trong số 10 ca tử vong này (4,75 triệu ca tử vong đã được ngăn ngừa). Sự đóng góp của mỗi biện pháp can thiệp khác nhau tùy theo vị trí ung thư.
Sàng lọc chiếm 25% số ca tử vong do ung thư vú được ngăn ngừa. Các ca tử vong do ung thư cổ tử cung được ngăn ngừa gần như hoàn toàn được ngăn ngừa thông qua sàng lọc và loại bỏ các tiền chất ung thư vì những tiến bộ trong điều trị còn khiêm tốn trong thời gian nghiên cứu.
Các ca tử vong do ung thư đại trực tràng được ngăn ngừa đã được ngăn ngừa nhờ sàng lọc và loại bỏ các polyp tiền ung thư hoặc phát hiện sớm ở 79% và tiến bộ trong điều trị ở 21%.
Hầu hết các ca tử vong do ung thư phổi đã được tránh bằng cách giảm hút thuốc (98%) vì tỷ lệ sàng lọc còn thấp và điều trị chủ yếu là giảm nhẹ trước năm 2014.
Sàng lọc góp phần ngăn ngừa 56% số ca tử vong do ung thư tuyến tiền liệt.
Kết luận và tính liên quan
Trong 45 năm qua, phòng ngừa và sàng lọc ung thư chiếm phần lớn các ca tử vong do ung thư được ngăn ngừa vì những nguyên nhân này; tuy nhiên, đóng góp của chúng khác nhau tùy theo vị trí ung thư theo các mô hình này sử dụng dữ liệu về tỷ lệ tử vong do ung thư ở cấp độ dân số. Bất chấp tiến bộ, những nỗ lực nhằm giảm gánh nặng ung thư ở Hoa Kỳ sẽ đòi hỏi phải phổ biến nhiều hơn các biện pháp can thiệp hiệu quả và các công nghệ và khám phá mới.
Nguồn JAMA Oncol. 2025;11(2):162-167. doi:10.1001/jamaoncol.2024.5381